[Ngữ pháp N3] はずだ [hazuda]

A+ A-

Cấu trúc:

V thể ngắn + はずだ

i-Adj + はずだ

na-Adj + はずだ/である+はずだ

Noun + はずだ/である+はずだ

Cách dùng:

  • Là cách nói nhận định của người nói, cho rằng đương nhiên sẽ là như vậy, dựa trên một căn cứ nào đó. Căn cứ để phán đoán này phải hợp lý về mặt logic hoặc có những lý do khách quan.
  • Ngoài ra còn được sử dụng nhiều trong những trường hợp phán đoán, suy đoán của người nói, sự suy đoán này cũng được dựa trên một lý do khách quan hoặc dựa trên một kinh nghiệm thực tế nào đó.

Nghĩa: Chắc chắn là – Hèn chi


Ví dụ:


 カインさんはもう会社(かいしゃ)()はずですよ。三時(さんじ)飛行機(ひこうき)()ると()っていたから。

Anh Khanh chắc chắn là đã rời khỏi công ty rồi đấy. Vì anh ấy đã nói là sẽ đi chuyến bay lúc 3 giờ.



 今日(きょう)祝日(しゅくじつ)だから、会社(かいしゃ)(やす)みのはずだ。

Hôm nay là ngày lễ nên công ty chắc chắn nghỉ.



 スポーツ大会(たいかい)写真(しゃしん)麻美君(あさみくん)(たの)みましょう。写真学校(しゃしんがっこう)学生(がくせい)だから上手(じょうず)はずですよ。

Hình chụp cho hội thao hãy nhờ Asami đi. Vì cậu ta là sinh viên trường nhiếp ảnh nên chắc chắn là chụp đẹp đấy.



 彼女(かのじょ)今日出(きょうで)かけると()っていましたから、(いま)留守(るす)はずです。

Vì cô ấy bảo là hôm nay sẽ ra ngoài nên bây giờ chắc chắn là không có ở nhà.



 今日(きょう)日曜日(にちようび)だからデパートは()んでいるはずです。

Hôm nay là chủ nhật nên chắc chắn là các cửa hàng sẽ rất đông đúc.



 パパがそろそろ家に帰るはずだ。

Ba tôi chắc chắn là sắp về đến nhà.



 彼女(かのじょ)はベトナムで4(ねん)留学(りゅうがく)したそうですから、ベトナム()上手(じょうず)はずです。

Vì nghe nói cô ấy đã du học ở Việt Nam suốt 4 năm nên chắc chắn là giỏi tiếng Việt.



 ロン(くん)7()(いえ)()たそうですから、ここには8時前(じまえ)()はずです。

Vì nghe nói Long đã rời khỏi nhà lúc 7 giờ nên đến đấy chắc chắn là 8 giờ.



 このブランドバッグは3千万(せんまん)ドン以上かかるはずだ。

Cái túi hiệu này chắc chắn là giá hơn 30 triệu đồng.

 

Lưu ý: 

  • Không sử dụng cho những phán đoán cho những hành vi mang tính ý chí quyết định của người nói.

Ví dụ:


 (わたし)来週帰国(らいしゅうきこく)するはずです。(X)

Tôi (chắc chắn) sẽ về nước vào tuần tới. (SAI)


 (わたし)来週帰国(らいしゅうきこく)する予定(よてい)です。(O)

Tôi (dự định) sẽ về nước vào tuần tới. (ĐÚNG)

 

  • Ngoài ra còn được sử dụng để diễn tả tâm trạng vỡ lẽ, hiểu ra khi phát hiện một sự thật giúp lý giải việc mà mình thắc mắc, chưa hiểu rõ trước đó. Trong trường hợp này thường được dịch là: “Chả trách...là phải / Hèn chi... / Làm gì mà không.../ ~ là đúng rồi

Ví dụ:


 さっきから(みち)(みょう)にすいていると(おも)っていたが、すいているはずだ。今日(きょう)日曜日(にちようび)だ。

Nãy giờ tôi cứ nghĩ sao hôm nay đường xá vắng vẻ kỳ lạ thế. Mà vắng là đúng rồi, hôm nay là chủ nhật mà.



 (さむ)はずです。(ゆき)()ってきました。

Trời lạnh là đúng rồi. Tuyết đã bắt đầu rơi.



  • Trường hợp khác được sử dụng khi một người nói đoan chắc rằng sự việc sẽ như vậy nhưng thực tế lại không diễn ra như thế. Lúc đó để diễn tả trạng thái ân hận, nghi hoặc của người nói.


Ví dụ:


 ちゃんとかばんに()れたはずなのに、(いえ)(かえ)ってみると財布(さいふ)がない。

Tôi chắc chắn là đã bỏ cản thận vô cặp rồi vậy mà về nhà lại không thấy cái ví đâu.

 

Mở rộng: 

  • 「はずがない」: Làm gì có chuyện/Lẽ nào (phủ định)
  • 「はずだった」: Lẽ ra thì... / Theo dự định thì đã phải...

Like facebook Thư viện tiếng Nhật để cập nhật bài viết mới

Shin Hanami

皆さん、こんにちは。Mình là Shin, hiện đang tìm hiểu về ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản. Với mong muốn chia sẻ kiến thức về ngôn ngữ cũng như văn hóa của xứ sở mặt trời mọc, hi vọng bài viết của mình sẽ được mọi người đón nhận <3 Bên cạnh đó, mình cũng muốn có thêm những người bạn đồng hành để cùng chinh phục con đường tiếng Nhật.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn