Cấu trúc:
V-thể ngắn + ことから
N + だったことから
i-Adj + ことから
na-Adj + な/だったことから
Cách dùng:
- Là cách nói biểu thị bằng cớ hoặc nguyên do của sự việc.
- 「ところから」 được sử dụng nhiều trong trường hợp kể lại nguyên do của một tên gọi hoặc bao hàm ý, ngoài ra còn có nguyên nhân, lý do khác nữa.
- Dùng trong văn viết, mang sắc thái trang trọng, kiểu cách.
① 顔がそっくりなことから、双子であることを知った。
→ Tôi biết họ một cặp song
sinh do gương mặt họ giống nhau như đúc.
② 道がぬれていることから、昨夜、雨が降ったことがわかった。
→ Do đường ướt nên tôi biết là
đêm qua trời đã mưa.
③ 医者は彼女の顔色が悪いことから、貧血ではないかと思ったそうだ。
→ Nghe nói bác sĩ suy đoán cô
ta bị thiếu máu do thấy gương mặt cô ấy rất xanh xao.
④ 二人が一緒に仕事をしたことから、交際が始まった。
→ Hai người họ đã bắt đầu quen
nhau do đã làm việc cùng nhau.
⑤ この鳥は目のまわりが白いことから、メジロと呼ばれている。
→ Con chim này do quanh mắt
màu trắng nên được gọi là chim mắt trắng (mejiro).
⑥ 彼女はアラビア語ができるということから、オリンピックの通訳に推薦された。
→ Cô ấy đã được
đề cử làm thông dịch cho Thế Vận hội do có thể nói được tiếng Ả Rập.
⑦ この村の老人が皆元気なことから、村の食習慣が体にいいと考えられている。
→ Do những
người già trong ngôi làng này đều khỏe mạnh nên có thể cho rằng thói quen ăn
uống của họ rất tốt cho sức khỏe.
⑧ ここは桜の名所であることから、春には花見客が大勢やってくる。
→ Do nơi này nổi tiếng với hoa
anh đào nên vào mùa xuân có rất nhiều người đến đây ngắm hoa.
⑨ 彼は父親が有名な作家であることから、周囲から特別な目で見られがちです。
→ Anh ta thường được nhìn bằng
ánh mắt đặc biệt do cha anh ta là một nhà văn nổi tiếng.
⑩ この辺は桜の木が多いことから、桜木町と呼ばれるようになった。
→ Do khu vực này có nhiều cây
hoa anh đào nên được gọi thành Sakuraki-cho (khu-phố-hoa-anh-dao).
⑪ 富士山が見えることから、この町は富士見町という名前がついた。
→ Do từ đây có thể nhìn thấy
núi Phú Sĩ nên thị trấn này được đặt tên là Fujimi-cho (Thị
trấn-nhìn-núi-Phú-Sĩ).
⑫ ガラスが割れていることから、泥棒が入ったとわかった。
→ Tôi biết được có trộm đột
nhập vì kính bị vỡ (trên nền nhà...).
⑬ 灰皿に煙の立っている吸い殻が残っていたところから、犯人はまだ遠くへは行っていないと判断された。
→ Tên tội phạm được cho là vẫn
chưa đi xa vì khói vẫn còn bốc lên từ tàn thuốc để lại trên gạc tàn.
⑭ この魚は、蛇そっくりなところから、海蛇という名前をもつ。
→ Loài cá này tên gọi là “rắn
biển” do có hình thù giống hệt loài rắn.
⑮ カボチャは、カンボジアからやってきたと言われているところからその名が付いたそうだ。
→ Nghe nói bí đỏ (Capocha), sở
dĩ có tên như thế là do ngời ta nói nó được du nhập từ Campuchia vào.