Cấu Trúc
Động từ nhóm 1: う ➞ あ+せる
Động từ nhóm 2: る➞させる
着る➞着させる
答える➞答えさせる
起きる➞起きさせる
閉める➞閉めさせる
Động từ nhóm 3: Bất
quy tắc
する➞させる
来る➞来させる
勉強する➞勉強させる
Cách dùng
- Dùng để diễn tả ý cho phép hoặc yêu cầu, mệnh lệnh của người nói đối với người nghe.
- Do đây là thể sai khiến nên chỉ sử dụng từ người trên đối với người dưới, không sử dụng đối với người có quan hệ ngang bằng hoặc người trên mình (ngoại lệ có thể ngoại trừ một số động từ như 心配する (lo lắng)、困る (khổ sở)、びっくりする(giật mình), thay vào đó ta sẽ sử dụng những cách nói như Vてください、Vてもらう、Vていただく…
Nghĩa : Bắt, cho phép, khiến….
Ví dụ
TH1: A はB に+Nを+Thể sai khiến : A bắt B làm việc gì ( trường hợp có 2 tân ngữ)
先生はいつも私たちに宿題を たくさんさせます。
Cô giáo lúc nào cũng bắt
chúng tôi làm nhiều bài tập
きのう私は彼に料理 を 作らせた。
Hôm qua tôi bắt
anh ấy nấu ăn.
母は毎日私に英語を 勉強させる。
Ngày nào mẹ cũng bắt
tôi học tiếng Anh.
部長は田中さんにビール を たくさん飲ませました。
Trưởng phòng tôi đã bắt
anh Tanana uống rất nhiều bia.
こどもに時々自分で部屋を そうじさせたほうがいいと思います。
Thỉnh thoảng nên bắt
trẻ con tự dọn phòng thì tốt hơn.
先生は学生に窓を開けさせました。
Giáo viên đã bắt học
sinh mở cửa sổ.
TH2: A はB に+Nを+Thể sai khiến : A cho phép/không cho phép B làm gì ( trường hợp có 2 tân ngữ)
お母さんは子どもにゲームをさせまた
Mẹ cho phép con
chơi game.
先生は学生に ひらがなで宿題を 書かせました
Giáo viên cho phép
học sinh viết bài tập bằng hiragana.
父は私に携帯を 使わせません。
Bố không cho phép
tôi dùng di động.
私は子どもにコカコーラ を 飲ませません。
Tôi không cho phép
con uống coca
母は妹に朝ご飯の準備を手伝わせました
Mẹ tôi đã cho em
gái phụ chuẩn bị bữa sáng.
両親は私に好きなこと をさせました
Bố mẹ đã cho phép
tôi làm những gì mình thích.
先生は毎週学生に作文を書かせます
Giáo viên mỗi tuần đều cho
chúng tôi viết sakubun (tập làm văn)
わたしは子どもに携帯電話を使わせません
Tôi không cho phép
con mình sử dụng điện thoại di động.
社長は木村さん を出張させます。
Giám đốc cho anh
Kimura đi công tác.
TH3: A はBを+Thể sai khiến : A bắt/cho phép B làm gì ( trường hợp có 1 tân ngữ)
コーチ は山田さん
を走らせました。
Huấn luyện viên bắt Yamada
chạy bộ. (走る: はしる : chạy)
部長は私を 出張に行かせました
Trưởng phòng bắt
tôi đi công tác.
お母さんは子どもを
はやく寝させます。
Mẹ bắt con ngủ sớm.
お母さんは子どもを 外で遊ばせました。
Mẹ cho phép con
chơi ở ngoài.
母は父を 飲みに行かせなかった。
Mẹ không cho bố đi
nhậu.
TH4: Thể sai khiến dạng て+ください:Hãy cho phép tôi làm…
すみません、話させてください。
Xin hãy để tôi nói.
すみません、トイレ に行かせてください
Cho phép tôi vào nhà vệ sinh.
今日ははやく帰らせてください。
Hãy cho phép tôi về sớm ngày hôm nay.
すみません、もうすこし考えさせてください
Xin cho phép tôi nghĩ thêm chút nữa.
すみません、お金を払わせてください
Xin hãy để tôi trả tiền
TH5: A は B を + Thể sai khiến (động từ bộc lộ
cảm xúc): A làm cho B …(bộc lộ cảm xúc)
さんは いつもおもしろい話を して、みんな を笑わせます
Anh Tanaka lúc nào cũng kể chuyện thú vị làm tất cả mọi người cười.
私は病気になって、両親を 心配させました。
Tôi bị bệnh, làm cho bố mẹ lo lắng.
彼はデート に遅れて、彼女を 怒らせた。
Anh đến buổi hẹn muộn làm cho cô ấy
tức giận. (怒る: おこる : tức giận)
* Một số động từ bộc lộ cảm xúc khác:
·
喜ぶ: vui
·
がっかりする: thất vọng
·
泣く: khóc
·
悲しむ: buồn
·
安心する: an tâm
·
困る: phiền phức, phiền toái
TH6: Thể sai khiến bị động (使役受身) : Thể Sai khiến bị động là dạng bị động của thể sai khiến. Dùng để thể hiện thái độ không vừa lòng, khó chịu của người nói khi bị người khác ép buộc làm 1 điều gì đó.
母に部屋を掃除させられた
Tôi bị mẹ bắt dọn phòng
田中さんは部長にビール をたくさん飲ませられた。
Anh Tanaka bị trường phòng bắt
uống nhiều bia.
私たちは先生に宿題を たくさんさせられました。
Chúng tôi bị cô giáo bắt làm
nhiều bài tập.
妹は母に兄を起こさせられる
Em gái bị mẹ sai gọi anh trai dậy.
デート のとき、いつも彼女に待たされる
Khi hẹn hò lúc nào cũng bị cô ấy
bắt phải chờ
学生のとき、いつも先輩に飲み物を買いに行かされた。
Lúc còn là học sinh lúc nào cũng bị
bắt đi mua nước cho tiền bối