Về cơ bản 「~から」 「~ので」 「~て」 có cách sử dụng hầu tư giống nhau, đều được sử dụng để giải thích nguyên nhân hoặc lý do gì đó. Nhưng so với 「~ので」 thì 「~から」và 「~て」 có hàm ý thái độ, cảm xúc, quan điểm, suy nghĩ của người nói và mang tính chủ quan hơn, nên được sử dụng nhiều để giải thích về những lý do, sự việc của bản thân; hoặc được sử dụng nhiều trong các câu mệnh lệnh, sai khiến, yêu cầu hoặc nhờ vả…hơn.
→ Nghĩa: Vì…nên / Bởi vì…nên / Do…nên
1. Đối với cấu trúc『~から』
『~から』Diễn tả nguyên nhân – lý do mang tính Chủ quan và
hai mối quan hệ giữa Nguyên nhân & Kết quả là rõ ràng và trực tiếp
Ví dụ
① 雨が降るから、サッカーの練習をやめた。
→ Bởi vì trời mưa nên tôi đã nghỉ tập đá bóng.
(Tôi nghỉ tập vì trời mưa = mối quan hệ nguyên nhân kết quả
rất rõ ràng. Đồng thời cho thấy lý do chủ quan của người nói)
② あまり好きじゃないから、食べなかった。
→ Vì tôi không thích lắm nên tôi đã không ăn.
(Lý do trực tiếp. Chủ quan của người nói)
Ngoài ra, 『~から』còn được dùng đễ mô tả MỆNH LỆNH – CẤM ĐOÁN
Ví dụ:
① 美味しいからもう一つ食べたい。 (話者の意志)
→ Bởi vì nó ngon nên tôi muốn ăn thêm cái nữa. (Ý CHÍ của người nói)
② 天気が良かったから楽しかったでしょうね。 (話者の推量)
→ Bởi vì trời đẹp nên chắc mọi người đã vui lắm nhỉ. (SUY ĐOÁN của người nói.
③ よい子だからおとなしくしなさい (命令)
→ Vì là một đứa trẻ ngoan nên con hãy ngồi yên nào! (MỆNH LỆNH)
④ 危ないからそっちへ行ってはいけないよ。 (禁止)
→ Bởi vì nguy hiểm nên con không được đi đến nơi đó. (CẤM ĐOÁN)
Ví dụ khác
① 外は寒いですから、コートを着てください。
→ Vì bên ngoài lạnh nên hãy mặc áo khoác vào.
② 来月外国へ行きますから、大きいかばんを買いました。
→ Vì tháng sau tôi sẽ đi nước ngoài nên tôi đã mua cái túi xách lớn.
③ A:夏休み、どうしますか。
B:京都へ行きたいです。古い町が好きですから。
– Nghỉ hè, anh sẽ làm gì?
– Tôi muốn đi Kyoto. Vì tôi thích khu phố cổ.
④ もう12時ですから、昼ご飯を食べましょう。
→ Bởi vì đã 12 giờ rồi nên chúng ta hãy ăn cơm thôi.
⑤ 時間がありませんから、急ぎましょう。
→ Vì không có thời gian nên chúng ta hãy nhanh lên nào.
⑥ 旅行に行きますから、朝早く起きます。
→ Vì tôi sẽ đi du lịch nên buổi sáng tôi sẽ dậy sớm.
⑦ おいしかったですから、たくさん食べました。
→ Vì đã rất ngon nên tôi đã ăn rất nhiều.
⑧ 寒いですから、買い物に行きたくないです。
→ Vì trời lạnh nên tôi không muốn đi mua đồ.
⑨ 暑いから、外に出たくない。
→ Vì trời nóng nên tôi không muốn bước ra ngoài đường.
⑩ ここは静だから、好きだ。
→ Ở đây thì vì yên tĩnh nên tôi thích.
⑪ まだ子供だから、タバコはやめなさい。
→ Vì vẫn còn là trẻ con nên thuốc lá phải bỏ ngay.
⑫ 今日は土曜日だから、銀行は休みですよ。
→ Vì hôm nay là thứ bảy, nên ngân hàng nghỉ đấy.
⑬ それは私が持ちますから、あれを持って行っていただけますか。
→ Tôi sẽ mang cái đó, vậy anh mang giùm cái kia nhé.
⑭ 星が出ているから、明日もきっといい天気だろう。
→ Bởi vì đêm nay có sao, chắc ngày mai trời sẽ đẹp.
⑮ この辞書じゃよく分からないから、先生に聞こう。
→ Quyển từ điển này thì không giải thích rõ, vậy chúng ta hỏi
thầy đi.
2. Đối với cấu trúc『~ので』
Trong khi đó『~ので』được sử dụng khi người nói muốn
mô tả một cách Khách quan mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân dẫn đến kết
quả). hoặc khi người nói muốn khẳng định, nhấn mạnh Tính thỏa đáng của
bản thân
=> Trường hợp này được dùng rất nhiều trong biện
minh, xin phép hoặc xin lỗi.
Ngoài ra còn đợc sử dụng để TRÌNH BÀY hoặc NHỜ
VẢ một cách LỊCH SỰ.
Ví dụ:
しばらく雨が降らないので、ほこりがひどい。
→ Vì lâu rồi trời không mưa nên bụi khủng khiếp.
(Mô tả khách quan sự việc. Bụi bám nhiều là do nguyên nhân khách quan (lâu rồi không mưa))
① Khi muốn trình bày/nêu lý do/giải thích một cách LỊCH SỰ
試合終了後は大変混雑いたしますので、お帰りの切符は今のうちにお求めになっておいてください。
→ Do sau khi trận đấu kết thúc thì sẽ rất đông người chen chúc
nên vé chuyến về thì mọi người hãy mua sẵn ngay bây giờ luôn.
本日生地がなくなりましたので夜の営業はお休みさせていただきます。 申し訳ございません。
→ Do hôm nay vải đã hết hàng nên chúng tôi xin phép nghỉ kinh
doanh tối nay. Thành thật xin lỗi quý khách.
② Khi muốn tường thuật một cách KHÁCH QUAN sự việc – hiện tượng
強い風が吹いたので、あちこちの看板が倒れたりとばされたりしてしまった。
→ Do gió thổi rất mạnh nên các biển hiệu ở nhiều nơi bị ngã hoặc bị thổi bay tung tóe.
③ Khi muốn khẳng định MỘT CÁCH MẠNH MẼ TÍNH THỎA ĐÁNG của bản thân hoặc khi biện minh, xin lỗi.
遅くなるので帰ります。
→ Do trễ rồi nên tôi đi về đây.
交通渋滞に引き込まれたので、学校に遅れた。
→ Vì bị kẹt xe nên tôi đến lớp trễ.
Ví dụ khác
① 私は昨夜遅くまで起きていたので、眠いです。
→ Tôi vì tối qua thức khuya nên giờ buồn ngủ.
② 高熱が出たので、会社を休みました。
→ Vì tôi bị sốt cao nên tôi đã nghỉ làm.
③ とても暑かったので、どこへも行きませんでした。
→ Vì trời đã rất nóng nên tôi đã không đi đâu cả.
④ このかばんは便利なので、買いました。
→ Cái cặp này vì rất tiện lợi nên tôi đã mua.
⑤ あの人は大手企業の社長ですので、いつも忙しいです。
→ Ông ấy vì làm giám đốc của một công ty lớn nên lúc nào cũng bận rộn.
⑥ 天気が悪かったので外出できなかった。
→ Vì thời thiết xấu nên tôi đã không thể đi ra ngoài.
⑦ 彼は非常に長い距離を歩いたのでそれ以上歩けなかった。
→ Anh ta vì đã đi bộ một khoảng cách rất xa nên đã không thể đi thêm được nữa.
⑧ 休暇が終わったので学生たちは学校へ戻って行った。
→ Vì kỳ nghỉ đã kết thúc nên các sinh viên đã quay trở lại trường.
C. Đối với cấu trúc 『~て』
Trước hết hãy liệt kê một số cách sử dụng của cấu trúc này:
① Sử dụng như một trạng từ
1.いすに座って本を読む。
→ Nó ngồi xuống ghế đọc sách.
② Liệt kê hành động hoặc trình tự hành động
図書館で勉強して、(それから)家へ帰る。
→ Tôi học bài ở thư viện xong, (sau đó / rồi) tôi về nhà.
③ Diễn tả Nguyên nhân – Lý do
彼は驚いて、飛び上がった。
→ Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
④ Mô tả song song
おじいさんは山へ芝刈りに行って、おばあさんは川へ洗濯に行く。
→ Ông lão thì lên núi cắt cỏ, còn bà lão thì ra sông giặt quần áo.
Trong những cách sử dụng trên, đối với trường hợp mô tả nguyên nhân – lý do, ta thấy 『~て』giống với 『~から』ở điểm: có sự liên kết chặt chẽ trong MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ. Nghĩa là thể hiện rõ ràng do nguyên nhân này mà dẫn đến kết quả như vậy.
① 彼は驚いて、飛び上がった。
→ Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
② 家族に会えなくて、寂しいです
→ Tôi rất buồn vì không gặp được gia đình mình.
③ 台風で建物が倒れました。
→ Tòa nhà
bị đổ sập do bão.
④ 昨日は病気で会社を休みました。
→ Hôm qua
tôi đã nghỉ làm vì bệnh.
⑤ 昨夜は暑くて、寝られなかった。
→ Tối qua
nóng quá ngủ không được.