[Ngữ Pháp N4] Phân Biệt から/ので/て:Vì…Nên / Bởi Vì…Nên / Do…Nên

A+ A-

 Về cơ bản 「~から」 「~ので」 「~て」 có cách sử dụng hầu tư giống nhau, đều được sử dụng để giải thích nguyên nhân hoặc lý do gì đó. Nhưng so với 「~ので」 thì 「~から」「~て」 có hàm ý thái độ, cảm xúc, quan điểm, suy nghĩ của người nói và mang tính chủ quan hơn, nên được sử dụng nhiều để giải thích về những lý do, sự việc của bản thân; hoặc được sử dụng nhiều trong các câu mệnh lệnh, sai khiến, yêu cầu hoặc nhờ vả…hơn. 

→ Nghĩa: Vì…nên / Bởi vì…nên / Do…nên

1. Đối với cấu trúc『~から』

~からDiễn tả nguyên nhân – lý do mang tính Chủ quan và hai mối quan hệ giữa Nguyên nhân & Kết quả là rõ ràng và trực tiếp

Ví dụ

 (あめ)()からサッカ(さっか)ーの練習(れんしゅう)をやめた。

 Bởi vì trời mưa nên tôi đã nghỉ tập đá bóng. 

(Tôi nghỉ tập vì trời mưa = mối quan hệ nguyên nhân kết quả rất rõ ràng. Đồng thời cho thấy lý do chủ quan của người nói)

 あまり()きじゃないから()べなかった。

 Vì tôi không thích lắm nên tôi đã không ăn.
(Lý do trực tiếp. Chủ quan của người nói)

Ngoài ra, 『~から』còn được dùng đễ mô tả MỆNH LỆNH – CẤM ĐOÁN

Ví dụ:

 美味(おいしい)しいからもう(ひと)()べたい。 話者(わしゃ)意志(いし)

 Bởi vì nó ngon nên tôi muốn ăn thêm cái nữa. (Ý CHÍ của người nói)

 天気(てんき)()かったから(たの)しかったでしょうね。 話者(わしゃ)推量(すいりょう)

 Bởi vì trời đẹp nên chắc mọi người đã vui lắm nhỉ. (SUY ĐOÁN của người nói.

 よい()からおとなしくしなさい 命令(めいれい)

 Vì là một đứa trẻ ngoan nên con hãy ngồi yên nào! (MỆNH LỆNH)

 (あぶ)ないからそっちへ(おこな)ってはいけないよ。 禁止(きんし)

 Bởi vì nguy hiểm nên con không được đi đến nơi đó. (CẤM ĐOÁN)

Ví dụ khác

① (そと)(さむ)いですから、コートを()てください。

→ Vì bên ngoài lạnh nên hãy mặc áo khoác vào.

② 来月外国(らいげつがいこく)()きますから(おお)きいかばんを()いました。

→ Vì tháng sau tôi sẽ đi nước ngoài nên tôi đã mua cái túi xách lớn.

③ A夏休(なつやす)み、どうしますか。

B京都(きょうと)()きたいです。(ふる)(まち)()きですから

– Nghỉ hè, anh sẽ làm gì?

– Tôi muốn đi Kyoto. Vì tôi thích khu phố cổ.

④ もう12()ですから(ひる)(はん)()べましょう。

→ Bởi vì đã 12 giờ rồi nên chúng ta hãy ăn cơm thôi.

⑤ 時間(じかん)がありませんから(いそ)ぎましょう。

→ Vì không có thời gian nên chúng ta hãy nhanh lên nào.

⑥ 旅行(りょこう)()きますから朝早(あさはや)()きます。

→ Vì tôi sẽ đi du lịch nên buổi sáng tôi sẽ dậy sớm. 

⑦ おいしかったですから、たくさん()べました。

→ Vì đã rất ngon nên tôi đã ăn rất nhiều.

 ⑧ さむいですからものきたくないです。

→ Vì trời lạnh nên tôi không muốn đi mua đồ.

 ⑨ あつからそとたくない。

→ Vì trời nóng nên tôi không muốn bước ra ngoài đường.

 ⑩ ここはせいからきだ。

→ Ở đây thì vì yên tĩnh nên tôi thích.

 ⑪ まだ子供こどもから、タバコはやめなさい。

→ Vì vẫn còn là trẻ con nên thuốc lá phải bỏ ngay.

 ⑫ 今日きょう土曜日どようびから銀行ぎんこうやすみですよ。

→ Vì hôm nay là thứ bảy, nên ngân hàng nghỉ đấy.

 ⑬ それはわたしちますから、あれをってっていただけますか。

→ Tôi sẽ mang cái đó, vậy anh mang giùm cái kia nhé.

 ⑭ ほしているから明日あしたもきっといい天気てんきだろう。

→ Bởi vì đêm nay có sao, chắc ngày mai trời sẽ đẹp.

 ⑮ この辞書じしょじゃよくからないから先生せんせいこう。

→ Quyển từ điển này thì không giải thích rõ, vậy chúng ta hỏi thầy đi.

2. Đối với cấu trúc『~ので』

Trong khi đó『~ので』được sử dụng khi người nói muốn mô tả một cách Khách quan mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân dẫn đến kết quả). hoặc khi người nói muốn khẳng định, nhấn mạnh Tính thỏa đáng của bản thân

=> Trường hợp này được dùng rất nhiều trong biện minh, xin phép hoặc xin lỗi.

Ngoài ra còn đợc sử dụng để TRÌNH BÀY hoặc NHỜ VẢ một cách LỊCH SỰ.

Ví dụ: 

しばらく(あめ)()らないので、ほこりがひどい。

→ Vì lâu rồi trời không mưa nên bụi khủng khiếp.

(Mô tả khách quan sự việc. Bụi bám nhiều là do nguyên nhân khách quan (lâu rồi không mưa))

 Khi muốn trình bày/nêu lý do/giải thích một cách LỊCH SỰ

試合終了後(しあいしゅうりょうご)大変混雑(たいへんこんざつ)いたしますので、お(かえ)りの切符(きっぷ)(いま)のうちにお(もと)めになっておいてください。

→ Do sau khi trận đấu kết thúc thì sẽ rất đông người chen chúc nên vé chuyến về thì mọi người hãy mua sẵn ngay bây giờ luôn.

本日生地(ほんじつきじ)がなくなりましたので(よる)営業(えいぎょう)はお(やす)みさせていただきます。 (もう)(わけ)ございません。

→ Do hôm nay vải đã hết hàng nên chúng tôi xin phép nghỉ kinh doanh tối nay. Thành thật xin lỗi quý khách.

  Khi muốn tường thuật một cách KHÁCH QUAN sự việc – hiện tượng

(つよ)(かぜ)()いたので、あちこちの看板(かんばん)(だおれ)れたりとばされたりしてしまった。

→ Do gió thổi rất mạnh nên các biển hiệu ở nhiều nơi bị ngã hoặc bị thổi bay tung tóe.

 Khi muốn khẳng định MỘT CÁCH MẠNH MẼ TÍNH THỎA ĐÁNG của bản thân hoặc khi biện minh, xin lỗi.

(おそ)くなるので(かえ)ります。

→ Do trễ rồi nên tôi đi về đây.

交通渋滞(こうつうじゅうたい)()()まれたので学校(がっこう)(おく)れた。

→ Vì bị kẹt xe nên tôi đến lớp trễ.


Ví dụ khác

 (わたし)昨夜遅(さくやおそ)くまで()きていたので(ねむ)いです。

 Tôi vì tối qua thức khuya nên giờ buồn ngủ.

 高熱(こうねつ)()ので会社(かいしゃ)(やす)みました。

 Vì tôi bị sốt cao nên tôi đã nghỉ làm.

 とても(あつ)かったので、どこへも()きませんでした。

 Vì trời đã rất nóng nên tôi đã không đi đâu cả.

 このかばんは便利(べんり)ので()いました。

 Cái cặp này vì rất tiện lợi nên tôi đã mua.

 あの(ひと)大手企業(おおてきぎょう)社長(しゃちょう)ですので、いつも(いそが)しいです。

 Ông ấy vì làm giám đốc của một công ty lớn nên lúc nào cũng bận rộn.

 天気(てんき)(わる)かったので外出(がいしゅつ)できなかった。

 Vì thời thiết xấu nên tôi đã không thể đi ra ngoài. 

 (かれ)非常(ひじょう)(なが)距離(きょり)(ある)いたのでそれ以上歩(いじょうある)けなかった。

 Anh ta vì đã đi bộ một khoảng cách rất xa nên đã không thể đi thêm được nữa.

 休暇(きゅうか)()わったので学生(がくせい)たちは学校(がっこう)(もど)って()った。

 Vì kỳ nghỉ đã kết thúc nên các sinh viên đã quay trở lại trường.

C. Đối với cấu trúc 『~て』

Trước hết hãy liệt kê một số cách sử dụng của cấu trúc này:

 Sử dụng như một trạng từ

1.いすに(すわ)って(ほん)()む。

 Nó ngồi xuống ghế đọc sách.

 Liệt kê hành động hoặc trình tự hành động

図書館(としょかん)勉強(べんきょう)して、(それから)(いえ)(かえ)る。

→ Tôi học bài ở thư viện xong, (sau đó / rồi) tôi về nhà.

 Diễn tả Nguyên nhân – Lý do

 (かれ)(おどろ)いて()()がった。

→ Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.

 Mô tả song song

おじいさんはやま芝刈しばかりにって、おばあさんはかわ洗濯せんたくく。

→ Ông lão thì lên núi cắt cỏ, còn bà lão thì ra sông giặt quần áo.

Trong những cách sử dụng trên, đối với trường hợp mô tả nguyên nhân – lý do, ta thấy 『~て』giống với 『~から』ở điểm: có sự liên kết chặt chẽ trong MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ. Nghĩa là thể hiện rõ ràng do nguyên nhân này mà dẫn đến kết quả như vậy.

 (かれ)(おどろ)()()がった。

 Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.

 家族(かぞく)()えなく(さび)しいです

 Tôi rất buồn vì không gặp được gia đình mình.

 台風(たいふう)建物(たてもの)(たお)れました。
 Tòa nhà bị đổ sập do bão.

 昨日(きのう)病気(びょうき)会社(かいしゃ)(やす)みました。
 Hôm qua tôi đã nghỉ làm vì bệnh.

 昨夜(さくや)(あつ)()られなかった。
 Tối qua nóng quá ngủ không được.

 


Like facebook Thư viện tiếng Nhật để cập nhật bài viết mới

Hoàng Vũ

Xin chào, mình là Vũ. Một cô gái theo đuổi văn hóa và ngôn ngữ của đất nước Nhật Bản. Mình xin chia sẻ đến các bạn những kiến thức mà mình đã được học trên giảng đường và tự tìm hiểu về tiếng Nhật nha. Mong rằng kiến thức mình đem đến sẽ bổ ích với các bạn.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn