Cách dùng 1:
Cấu trúc:
A は B くらいだ/ぐらいだ。
Cách dùng:
- “A chỉ ở mức độ B mà thôi (xem nhẹ hoặc không đánh giá cao hoặc diễn tả sự ít ỏi)
Nghĩa: Chỉ là…mà thôi / Chỉ cỡ…mà thôi / Chỉ…mới
Ví dụ:
① 私の給料で買えるのは中古車ぐらいです。
→ Lương
của tôi thì chỉ có thể mua được xe cũ mà thôi.
② 日本料理で美味しいのは寿司とラーメンくらいだ。
→ Món
Nhật mà ngon thì chỉ có Sushi và mì Ramen mà thôi.
③ 日本人がのんびりできるのは、大学生の時くらいかもしれない。
→ Người
Nhật mà có thể thảnh thơi thì chắc có lẽ chỉ là khi đang lúc sinh viên mà thôi.
④ 教えた経験は、ボランティアで子どもに英語を教えたことくらいです。
→ Kinh
nghiệm giảng dạy của tôi chỉ là dạy tiếng Anh cho trẻ em trong hoạt động tình
nguyện mà thôi.
⑤ 日本に行ったとき観光したところは神戸くらいです。
→ Khi
đi Nhật, điểm tôi đã tham quan chỉ là Kobe thôi.
⑥ 東京が静かになるのは、お盆のころくらいです。
→ Tokyo
trở nên yên tĩnh chắc chỉ vào lúc lễ Obon.
⑦ 引越しのために手伝ってくれたのは田中さんくらいです。
→ Người
giúp tôi dọn nhà chỉ có anh Tanaka thôi.
⑧ 運動はしていますが、できるのはジョギングくらいです。
→ Tôi
cũng tập thể dục, nhưng cũng chỉ là chạy bộ mà thôi.
Cách dùng 2:
Cấu trúc:
A の は B くらいのものだ/ぐらいのものだ。 Cách dùng:
- Diễn tả ý nghĩa: “A chỉ có thể xảy ra trong trường hợp B mà thôi”.
Nghĩa: Chỉ...mới
Ví dụ:
① 息子が電話を寄こすのは、金に困った時ぐらいのものだ。
→ Chỉ
những lúc kẹt tiền con trai tôi mới gọi điện cho tôi.
② 仕事が忙しくて、ゆっくりできるのは週末ぐらいのものだ。
→ Công
việc bận rộn, chỉ khoảng cuối tuần mới có thể thong thả được.
③ そんな高価な宝石が買えるのは、ごく一部の金持ちくらいのものだ。
→ Chỉ
một bộ phận nhỏ những người giàu mới có thể mua được một viên đá quý như thế.
④ 社長に、あんなにずけずけものを言うのは君くらいのもんだよ。
→ Chỉ
có một kẻ như cậu mới ăn nói không kiêng nể như thế với Giám đốc thôi đấy.