[Ngữ Pháp N3-N2] ~ はもとより [wamotoyori]

A+ A-

Cấu trúc:

[Danh từ]  + はもとよ

Cách dùng:
  • Mẫu câu dùng để bổ sung thêm ý cho chủ đề được nhắc đến trong danh từ đứng đằng trước, hàm ý không chỉ như thế, mà còn có những chuyện/những cái hơn thế nữa
  • Cách dùng và ý nghĩa của「~はもとより」tương đương với ~はもちろんnhưng 「~はもとより」mang tính văn viết, trang trọng hơn so với「~はもちろん」
Nghĩa: Thì là đương nhiên, tất nhiên rồi – thì đã đành… Ví dụ:

 この(みせ)は、(あじ)はもとより(みせ)からの(なが)めも最高(さいこう)です。
 Quán ăn này, mùi vị món ăn thì là tất nhiên rồi, mà khung cảnh từ quán nhìn ra cũng rất tuyệt vời. 
(ngoài mùi vị món ăn ra thì khung cảnh từ quán nhìn ra cũng rất tuyệt vời)


 一年(いちねん)入院(にゅういん)ということで、本人(ほんにん)はもとより家族(かぞく)大変(たいへん)だったようです。
 Suốt một năm trời nằm viện, bản thân người bệnh khổ sở thì đã đành, mà cả gia đình cũng vất vả.


 今回(こんかい)優勝(ゆうしょう)は、監督(かんとく)はもとより応援(おうえん)してくれた(ひと)たちのおかげです。
 Chiến thắng lần này ngoài công của huấn luyện viên còn là nhờ vào sự cổ vũ ủng hộ của mọi người.


 この建物(たてもの)は、地震(じしん)はもとより火事(かじ)にも(つよ)いんです。
 Tòa nhà này chịu được động đất là tất nhiên rồi, mà còn chịu được cả hỏa hoạn nữa.


 (かれ)英語(えいご)はもとより、フランス()中国語(ちゅうごくご)もできる。
 Anh ấy biết tiếng Anh thì tất nhiên rồi, hơn nữa còn biết cả tiếng Pháp và tiếng Trung.

 ワープロはもとより、タイプライターすら使(つか)ったことがない。いつも手書(てが)きだ。

 Nói chi máy đánh chữ điện tử, ngay cả máy đánh chữ thường tôi cũng còn chưa từng sử dụng. Lúc nào tôi cũng viết bằng tay.

 

 アジアでは、日本(にほん)はもとより(おお)くの(くに)がこの大会(たいかい)成果(せいか)期待(きたい)している。

 Ở Châu Á, Nhật Bản thì tất nhiên rồi, nhiều nước khác cũng đang rất kỳ vọng vào kết quả của Đại hội lần này.

 

 わたしが()まれた(むら)は、電車(でんしゃ)はもとより、バスも(かよ)っていない。

 Ngôi làng nơi tôi sinh ra thì ngay cả xe buýt cũng không, nói chi đến xe điện.

 

 すしはもとより、すききもかれべられない。とにかく日本料理にほんりょうり一切いっさいだめだ。

 Nói chi sushi, ngay cả món lẩu sukiyaki anh ta cũng không ăn được. Có thể nói, anh ta hoàn toàn không ăn được món Nhật.

 

 ()はもとより(はい)もやられているのが検査(けんさ)でわかった。

 Qua kiểm tra, tôi đã biết được không chỉ dạ dày mà cả phổi cũng bị tổn thương.

 

 結果(けっか)はもとより、その過程(かてい)大切(たいせつ)だ。

 Không chỉ kết quả mà cả quá trình đạt đến kết quả đó cũng quan trọng.

 

 数学(すうがく)は、自然科学(しぜんかがく)社会科学(しゃかいかがく)はもとよりどんな方面(ほうめん)に進む(ひと)にとっても重要(じゅうよう)だ。

 Toán học thì rất quan trọng, không chỉ đối với khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, mà với bất kỳ lĩnh vực nào.


 (むか)えに()くのはもとより(かれ)滞在中一切(たいざいちゅういっさい)のお世話(せわ)をしなければならない。

  Không chỉ có việc đi đưa đón, tôi còn phải lo mọi việc săn sóc trong suốt thời gian anh ta ở lại.

 

 (からだ)(よわ)(ぼく)無事(ぶじ)学校(がっこう)卒業(そつぎょう)できたのも両親(りょうしん)はもとよりいろいろな方々(かたがた)援助(えんじょ)があったからです。

 Sở dĩ một người có sức khỏe yếu như tôi tốt nghiệp được là không chỉ có ba mẹ, mà nhờ có được sự giúp đỡ cũng rất nhiều người.

 

 地震(じしん)被害(ひがい)()けた人々(ひとびと)救援(きゅうえん)のために、医者(いしゃ)はもとより(おお)くのボランティアも()けつけた。
 Để cứu giúp mọi người bị thiệt hại trong trận động đất, không chỉ bác sĩ mà ngay cả nhiều người tình nguyện cũng đến đó.


Like facebook Thư viện tiếng Nhật để cập nhật bài viết mới

Shin Hanami

皆さん、こんにちは。Mình là Shin, hiện đang tìm hiểu về ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản. Với mong muốn chia sẻ kiến thức về ngôn ngữ cũng như văn hóa của xứ sở mặt trời mọc, hi vọng bài viết của mình sẽ được mọi người đón nhận <3 Bên cạnh đó, mình cũng muốn có thêm những người bạn đồng hành để cùng chinh phục con đường tiếng Nhật.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn