THỰC HÀNH TIẾNG NHẬT 3 - モノづくりは人づくり

A+ A-
Từ Vựng Ngữ Pháp Đọc Hiểu Bài Tập

Đang cập nhật

 1.  において/における

 人生(じんせい)において、一番大切(いちばんたいせつ)なものはなんだと(おも)いますか

Bạn nghĩ điều gì là quan trọng nhất trong cuộc sống này?

 一人一人(ひとりひとり)会議(かいぎ)における発言(はつげん)を、記録(きろく)しておいてください

Phát ngôntừng người trong buổi họp thì hãy ghi chép lại nhé

筆記試験(ひっきしけん)は、(いま)フテック(ふてっく)大学(だいがく)15(15)(かい)において(ひら)かれています。

Bài thi lý thuyết  hiện đang được tổ chức tại tầng 15 đại học Hutech.

ビングル(びんぐる)()における慈善活動(じぜんかつどう)は、とても有意義(ゆういぎ)だった。

Việc làm từ thiện của Vingroup thì rất có ý nghĩa.

2. ~ として(は)/~としても/~としての

手数料(てすうりょう)として1()万円(まんえん)いただきます

→  Trên tư cách là ví dịch vụ thì sẽ tính 1000 yên.

 彼女(かのじょ)はこの会社(かいしゃ)秘書(ひしょ)として(はたら)いていた。

 Cô ấy đã làm việc với tư cách là thư ký của công ty này.

 田中さん教師 として、とても立派な人です

 Thầy Tanaka với tư cách là giáo viên thì thực sự là một người tuyệt vời

(かれ)医者(いしゃ)としてだけでなく、小説家(しょうせつか)としても有名(ゆうめい)だ。

Ông nổi tiếng không chỉ với tư cách là một bác sĩ mà còn là một tiểu thuyết gia.

3. にとっ

それは(わたし)にとって、(はじ)めての体験(たいけん)だった

Chuyện đó đối với tôi là kinh nghiệm đầu tiên.

石油危機(せきゆきき)は、日本(にほん)にとって(おお)きな試練(しれん)だった。

Cuộc khủng hoảng dầu mỏ là một thách thức lớn đối với Nhật Bản.

ベトナム(べとなむ)にとって、一番大(いちばんおお)きな問題(もんだい) 交通渋滞(こうつうじゅうたい)です。

 Đối với Việt Nam, vấn đề lớn nhất là tắc nghẽn giao thông.

フテック(ふてっく)大学(だいがく) 学生(がくせい)にとって学費(がくひ)(やす)ければ(やす)いほどいい。

Đối với sinh viên Hutech , học phí càng rẻ càng tốt.

4. を通し

社長(しゃちょう)への面会(めんかい)は、受付(うけつけ)(とお)して()ってください(仲介(ちゅうかい))

Cuộc gặp gỡ của giáo đốc thì vui lòng thông qua lễ tân.

インタ(いんた)ネット(ねっと)(とお)して、色々(いろいろ)情報(じょうほう)()(はい)時代(じだい)です。(手段(しゅだん)方法(ほうほう))

Đó là thời đại mà nhiều thông tin khác nhau có thể được thu thập thông qua Internet.

その事件(じけん)のことは、テレビ(てれび)報道(ほうどう)(とお)して()りました。

Tôi biết đến sự việc qua việc đưa tin trên truyền hình.

今回(こんかい)スポ(すぽ)()交流(こうりゅう)(とお)して、両国(りょうこく)友好関係(ゆうこうかんけい)(ふか)まることを(おこな)っています。

Thông qua hoạt động giao lưu thể thao này, chúng ta đang làm sâu sắc thêm mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước.

5. だけ

和子は一人っ子だけに、わがままいっぱいに育った

 Kazuko chính vì là con 1 nên lớn lên càng bướng bỉnh

アメリカに留学していただけに(=だけあって)、英語が上手だ

Chính vì đã đi du học ở Mĩ, nên tôi giỏi tiếng Anh

『だけあって』Mẫu câu này dùng khi muốn nhấn mạnh tính chất, đặc trưng của sự vật, sự việc nào đó.
Quả đúng là/đúng là…

試験前だけに風邪を引かないように気をつけてください。

Vì trước kì thi kiểu tra, nên hãy cẩn thận để không bị cảm lạnh.

この町は海に近い だけに、新鮮な魚が食べられる。

Vì thị trấn này gần biển nên bạn có thể ăn cá tươi.

6.  - めぐって/めぐ

教育基本法(きょういくきほんほう)改正(かいせい)をめぐって、(はげ)しい論争(ろんそう)(たたか)わされた

Một cuộc tranh luận gay gắt đã xảy ra xung quanh việc cải cách Luật giáo dục cơ bản

源氏物語(げんじものがたり)」は光源氏(ひかるげんじ)という(うつく)しい男性(だんせい)をめぐる(おんな)たちの恋愛物語(れんあいものがたり)である

→  Truyện kể Genji là câu chuyện tình yêu của một người phụ nữ với một người đàn ông xinh đẹp tên là Hikaru Genji.

 (おや)(のこ)した遺産(いさん)をめぐって兄弟(きょうだい)(あらそ)った

Anh em đã đánh nhau xung quanh việc tranh giành tài sản của bố mẹ

新型(しんがた)コロナウイルス(ころなういるす)起源解明(きげんかいめい)をめぐって、さまざまな(うわさ)(なが)れている。

Có nhiều tin đồn khác nhau xung quanh việc làm sáng tỏ nguồn gốc viruscorona chủng mới

モノ(もの)づくりは(ひと)づくり」、これはトヨタ(とよた)創業以来(そうぎょういらい)営々(えいえい)と受け()いで きた経営哲学(けいえいてつがく)である。

→ “Sản xuất là phát triển nguồn nhân lực” là triết lý quản lý mà Toyota đã kế thừa kể từ ngày thành lập.

(ひと)づくりに(こだわ)り、成果主義(せいかしゅぎ)にもリストラ(りすとら)にも()(むかい)け、終身雇用制(しゅうしんこようせい)(まも)(つづ)ける会社(かいしゃ)が、なぜ純益一兆円(じゅんえきいっちょうえん)()え、アメリカ(あめりか) ビッグスリーを凌駕(りょうが)するトップ(とっぷ)企業(きぎょう)となったのだろうか。

→ Tại sao một công ty đặc biệt thiên về phát triển nguồn nhân lực quay lưng lại với chủ nghĩa thành quả và việc tái cơ cấu, tiếp tục bảo vệ hệ thống làm việc trọn đời lại trở thành  một doanh nghiệp hàng đầu với lợi nhuận thuần vượt qua 1 nghìn tỷ yên, vượt qua cả 3 công ty lớn của Hoa Kỳ?

終身雇用制(しゅうしんこようせい)年功序列型賃金(ねんこうじょれつがたちんぎん)代表(だいひょう)される日本型経営(にほんがたけいえい)(たい)しては、能力(のうりょく) 主義(しゅぎ)成果主義(せいかしゅぎ)立場(たちば)からさまざまな弊害(へいがい)指摘(してき)されてきた。

→ Những tác hại đã được chỉ ra từ quan điểm của chế độ khen thưởng, chủ nghĩa thành quả đối với quản lý kiểu Nhật Bản thể hiện qua chế độ làm việc trọn đời và tiền lương thâm niên.

(たと)えば、(しゅう)身雇用制(みこようせい)(こう)コスト(こすと)体質(たいしつ)元凶(げんきょう)であるか雇用調整(こようちょうせい)(むずか)しく景気変動(けいきへんどう) (よわ)いとか。

→ Ví dụ, chế độ làm việc trọn đời là căn nguyên chính của chi phí cao hay khó điều chỉnh việc làm và dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế.

90(90) 年代(ねんだい)(おお)くの企業(きぎょう)リストラ(りすとら)によって企業再建(きぎょうさいけん)(すす)めていたときも、トヨタ(とよた)はかたくなに終身雇用制(しゅうしんこようせい)(まも)った。

→ Vào những năm của thập niên 90, nhiều doanh nghiệp khi đang tiến hành xây dựng lại doanh nghiệp theo việc tái cơ cấu thì Toyota vẫn bảo vệ chế độ làm việc trọn đời một cách bảo thủ.

トヨタ(とよた)には、「社員(しゃいん)()() 可能(かのう)自動車(じどうしゃ)部品(ぶひん)ではない」という確固(かっこ)たる信念(しんねん)があった。アメリカあめりかがた 雇用制度こようせいどでは、技術ぎじゅつ伝承でんしょうができない。

→ Toyota có một lòng tiền kiên quyết rằng nhân viên không phải là linh kiện oto có thể thay đổi được. Không thể chuyển giao công nghệ theo hệ thống quản lý kiểu Mỹ.

というのも、アメリカ(あめりか)では部下(ぶか) 技術(ぎじゅつ)(おし)えて、自分(じぶん)()えたら、自分(じぶん)地位(ちい)(あや)うくなると(かんが)えるし、 会社(かいしゃ)への帰属意識(きぞくいしき)(そだ)たず、技術(ぎじゅつ)習得(しゅうとく)すると、すぐに転職(てんしょく)してしまうか らである。

→ Bởi vì ở Hoa kỳ, vì công nghệ được giảng dạy cho cấp dưới, nếu vượt quá giới hạn bản thân, họ sẽ cho rằng vị trí của bản thân sẽ gặp nguy hiểm, cảm giác thuộc về công ty sẽ không phát triển, và khi họ thông thạo kỹ năng công nghệ họ sẽ chuyển việc ngay lập tức.

トヨタ(とよた)は、技術(ぎじゅつ)というのは現場(げんば)でのOJT(OJT)(職場内訓練(しょくばないくんれん))(つう) して()につけるものであり、先輩(せんぱい)から後輩(こうはい)へと伝承(でんしょう)されるものである。

→ Toyota thì có kỹ thuật tiếp thu thông qua việc đào tạo tại chổ, được truyền đạt từ những người đi trước tới hậu bối.

仕事(しごと)をしてもらうためには、まじめにがんばっていれば、雇用(こよう)(まも)られ るという精神的(せいしんてき)安心(あんしん)不可欠(ふかけつ)であると(かんが)えた。

→ Để có một công việc tốt, người ta cho nếu có gắng hết sức, sự trấn an tinh thần rằng việc làm sẽ được bảo vệ chính là điều cần thiết.

これは、従業員(じゅうぎょういん)家族(かぞく) (かんが)え、家庭的美風(かていてきびふう)社是(しゃぜ)とする、トヨタ(とよた)創業以来(そうぎょういらい)企業文化(きぎょうぶんか)でもあった。

→ Đây là văn hóa danh nghiệp của Toyota kể từ khi thành lập, xem vẻ đẹp thuần khiết gia đình là chính sách của công ty, nghĩ nhân viên là gia đình.

()()()ビジネススク(びじねすすく)()ケント(けんと)ボウエン(ぼうえん)教授(きょうじゅ)は、トヨタ(とよた)(つよ) 長期的(ちょうきてき)視野(しや)での従業員重視(じゅうぎょういんじゅうし)姿勢(しせい)()ている。

→ Bằng sự hiểu biết sâu rộng của mình, giáo sư Kent Bowen của trường đại học danh tiếng Harvard nhìn thấy sức mạnh của Toyota qua thái độ tập trung của các nhân viên. Và ông đã bày tỏ sự hứng thú.

そして、こう()べている。

→ Và ông ấy nói:

トヨタ(とよた)現場(げんば)従業員(じゅうぎょういん)ロボット(ろぼっと)ではなく、(ひと)として(あつか)う。

→ Toyota đối xử với nhân viên của họ như là một con người chứ không phải là người máy.

トヨタ(とよた)(ぱつ) (そう)長期的(ちょうきてき)であり、従業員(じゅうぎょういん)投資(とうし)して教育(きょういく)し、(なが)()成果(せいか)()()る。

→ Sự sáng tạo của Toyota thu được kết quả nhờ sự lâu dài, đầu tư giáo dục cho công nhân viên và có tầm nhìn xa.

 もう(ひと)つ、徹底(てってい)した現場主義(げんばしゅぎ)()トヨタ(とよた)カイゼン(かいぜん)(改善(かいぜん))方式(ほうしき)がある。

→ Một điều nữa, họ có phương thức cãi thiện Toyota đứng trên nguyên tắc làm việc hoàn hảo.

 現場(げんば)では自主的(じしゅてき)研究会(けんきゅうかい)(とお)して教育訓練(きょういくくんれん)(おこな)われ、たえず創意工夫(そういくふう)(てい) (あん)をさせ、生産現場(せいさんげんば)カイゼン(かいぜん)活動(かつどう)(QC(QC)方式(ほうしき))(おこ)なわれている。

→ Tại nơi làm việc, các buổi huấn luyện giáo dục được tổ chức thông qua cơ hội nghiên cứu mang tính tự chủ, công nhân viên luôn luôn được gợi ý làm việc đầy sức sáng tạo và luôn tổ chức các hoạt động cải thiện tại nơi làm việc (hình thức QC - kiểm soát chất lượng sản phẩm).

経営(けいえい) は「成功(せいこう)囚人(しゅうじん)になるな」「()えないことが一番悪(いちばんわる)い」と(つね)社員(しゃいん)(うった)え、 意識改革(いしきかいかく)(もと)めている。

→ Quản lý luôn luôn nói với nhân viên rằng “đừng trở thành một tù nhân thành công”, “điều không thể thay đổi là tồi tệ nhất” và mong muốn nhân viên sẽ thay đổi bản thân, thay đổi cách suy nghĩ.

信賞必罰(しんしょうひつばつ)で、(あたら)しい提案(ていあん)をしたり、技能(ぎのう)(たか)(ひと)上位(じょうい)仕事(しごと)へと昇進(しょうしん)させ、(ぎゃく)技能(ぎのう)向上(こうじょう)(かんば)しくない(ひと)昇進(しょうしん)() れたり、(した)仕事(しごと)へと降格(こうかく)させられたりする。

→ Bằng sự khiêm khắc, họ thực hiện đề án mới, người nâng cao kỹ năng sẽ được thăng tiến đến vị trí cao trong công việc, ngược lại những người không có thành tích tốt trong tiến triển kỹ năng thì việc thăng tiến sẽ chậm trễ hoặc có thể sẽ bị giáng xuống vị trí thấp hơn.

その意味(いみ)では、トヨタ(とよた)(げん) ()(つね)(きそ)()い、学習(がくしゅう)する組織(そしき)である。

→ Với ý nghĩa đó, tại nơi làm việc của Toyota luôn luôn tổ chức cạnh tranh, học tập đào tạo với nhau.

トヨタ(とよた)自動車(じどうしゃ)会長(かいちょう) 張富士夫氏(はりふじおし)は、かつて「世界経営者会議(せかいけいえいしゃかいぎ)」で講演(こうえん) し、「社員力(しゃいんちから)こそ企業(きぎょう)発展力(はってんちから)であり、(ひと)大切(たいせつ)にすることが、普遍的(ふへんてき) 企業(きぎょう)成長(せいちょう)源泉(げんせん)だと(おも)っている」と()べ、トヨタ(とよた)(おお)きな変化(へんか)対応(たいおう)し、 高収益(こうしゅうえき)(つづ)けているのは、トヨタ(とよた)生産改善(せいさんかいぜん)(カイゼン(かいぜん))によるものが(だい) きい」と()べている。

→ Chủ tịch hãng xe Toyota - ông Chou Fujio tại hội nghị quản lý thế giới từng bày tỏ rằng “Tôi nghĩ rằng nguồn lực phát triển của một doanh nghiệp chính là nguồn lực nhân viên , Toyata đối ứng với biến đổi to lớn, tiếp tục có lợi nhuận cao là do sự cải tiến sản xuất to lớn của Toyota”.

そして、「人間(にんげん)()動物(どうぶつ)(ちが)うのは(かんが)えることだ。

(かんが)える能力(のうりょく)(おさ)えて、上司(じょうし)()うとおりにやれというのは、人間性(にんげんせい)無視(むし) している」と強調(きょうちょう)している

→ Và ông nhấn mạnh rằng “Điều mà con người khác với động vật khác đó là suy nghĩ. Việc kìm nén năng lực suy nghĩ, làm theo chỉ thị của cấp trên có nghĩa là phớt lờ bản năng của con người.

他方(たほう)で、バブル(ばぶる)経済崩壊後(けいざいほうかいご) 90(90) 年代(ねんだい)に、アメリカ(あめりか)型経営(がたけいえい)模倣(もほう)し、年俸(ねんぽう) (せい)成果主義(せいかしゅぎ)導入(どうにゅう)した日本(にほん)企業(きぎょう)(おお)くが、経営改革(けいえいかいかく)失敗(しっぱい)している。

→ Mặt khác, vào những năm 90 sau khi nền kinh tế bong bóng sụp đổ, nhiều công ty Nhật Bản sao chép kinh doanh  kiểu Mỹ, bắt đầu áp dụng chế độ hưởng theo thành quả và hưởng lương theo năm nhưng họ lại thất bại trong cải cách kinh doanh.

れはリストラ(りすとら)成果主義(せいかしゅぎ)によって、(たし)かに一時的(いちじてき)増益(ぞうえき)()まれるのだが、その反面(はんめん)社員(しゃいん)会社(かいしゃ)への忠誠心(ちゅうせいしん)(うしな)われ、社員(しゃいん)(なか)協力意識(きょうりょくいしき)(うす)れ、()(ぶん)さえよければいいと、エゴイズム(えごいずむ)(はし)るようになったからである。

→ Điều đó là vì bằng phương thức chủ nghĩa thành quả  và tái cơ cấu thì quả thật việc gia tăng lợi nhuận tức thời đã được sinh ra  tuy nhiên mặt trái của nó là công ty đánh mất lòng  trung thành của nhân viên với công ty, nhận thức về sự hợp tác giữa các nhân viên trong công ty  cũng trở nên  suy giảm, đồng thời mọi người bắt đầu chạy theo chủ nghĩa vị kỷ họ nghĩ rằng chỉ cần bản thân mình tốt  là được rồi những vấn đề khác họ không quan tâm.

報酬(ほうしゅう)という物的刺激(ぶってきしげき)や、リストラ(りすとら)という(おど)しをちらつかせることで、従業員(じゅうぎょういん)(はたら) せることはできるが、それでは企業(きぎょう)自発的(じはつてき)貢献(こうけん)する「人材(じんざい)」は(そだ)たな い。

→ Bằng việc khích lệ vật lí như là đưa ra mức  tiền thưởng cao hoặc việc đe dọa tái cơ cấu lại công ty( bị sa thải) thì có thể bắt người lao động làm việc, tuy nhiên họ không thể bồi dưỡng ra được lớp nhân viên tự giác cống hiến cho công ty.

その結果(けっか)、どうなったか。

→ Kết quả là điều gì đã xảy ra?

トヨタ(とよた)一人(ひとり)あたりの付加価値生産額(ふかかちせいさんがく) 3130(3130) 万円(まんえん)であり、業界平均(ぎょうかいへいきん)(1000(1000) 万円前後(まんえんぜんご))3()(ばい)である。

→ Với kết quả đó, điều gì sẽ xảy ra. Sản lượng giá trị gia tăng của mỗi một cá nhân của Toyota là 31.300.000 yên, gấp 3 lần trung bình của ngành kinh doanh (khoảng 10.000.000 yên).

第二位(だいにい)キャノン(きゃのん) 2660(2660) 万円(まんえん)であるが、キャノン(きゃのん)もまた終身雇用制(しゅうしんこようせい)(まも)(つづ)けている会社(かいしゃ)なので ある。

→ Đứng ở vị trí thứ 2 là Cannon với doanh thu là 26.600.000 yên nhưng Cannon vẫn là một công ty tiếp tục bảo vệ chế độ làm việc trọn đời.

こうしたトヨタ(とよた)キャノン(きゃのん)(れい)()ていると、終身雇用(しゅうしんこよう)現代(げんだい)では(つう) (よう)しないという主張(しゅちょう)根拠(こんきょ) 希薄(きはく)であると()わざるを()ない。

→ Khi xem ví dụ như thế này của Toyota và Cannon, không thể không nói rằng cơ sở để khẳng định làm việc trọn đời không thông dụng trong thời hiện đại là yếu ớt.

トヨタ(とよた)キャノン(きゃのん)共通(きょうつう)しているのは、従業員重視(じゅうぎょういんじゅうし)企業文化(きぎょうぶんか)である。

→ Đặc điểm chung của Toyota và Cannon đó là doanh nghiệp chú trọng nhân viên.

 従業員(じゅうぎょういん)機械(きかい)部品扱(ぶひんあつか)いしてはいけない。従業員(じゅうぎょういん)(ひと)であり、(ひと)(だれ)でも (しあわ)せに()きたいと(ねが)っている。

→ Không được đối xử với nhân viên như một linh kiện máy móc. Nhân viên là con người và con người thì ai cũng mong muốn được sống hạnh phúc.

(しあわ)せに()きるということは、一人一人(ひとりひとり) ()っている潜在能力(せんざいのうりょく)開花(かいか)させることであり、その自己実現(じこじつげん)()企業(きぎょう) という(かんが)(かた)である。

→ Sống một cách hạnh phúc có nghĩa là mỗi một người đều được khai phá hết tiềm năng của mỗi người và người ta quan điểm rằng nơi để thực hiện hóa ước mơ đó chính là một công ty.

つまり、経営者(けいえいしゃ)仕事(しごと)は、従業員(じゅうぎょういん)安心(あんしん)して気持(きも) よく(はたら)き、創造力(そうぞうりょく)発揮(はっき)できる環境(かんきょう)をつくることだというトヨタ(とよた)信念(しんねん) なっているのである。

→ Nói cách khác, Toyota tin rằng công việc của một người quản lý là tạo ra được một môi trường mà công nhân viên làm việc thoải mái và có thể phát huy được khả năng sáng tạo của họ. 

Đang cập nhật

Đang cập nhật


Like facebook Thư viện tiếng Nhật để cập nhật bài viết mới

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn