Cấu trúc
1. N1 は N2 に + Vてあげます。(N1: Người cho; N2: Người nhận)
2. N1 は/が N2 に + Vてもらいます。(N1: Người nhận; N2: Người cho)
3. N1 は/が N2 に + Vてくれます。(N1: Người cho; N2: Tôi, thành viên gia đình tôi)
Cách dùng
1. - Diễn tả ý nghĩa N1 làm gì đó hoặc làm thay cho N2.
- Trong trường hợp N1 chính là người nói thì nó thường được lược bỏ đi.
- Người cho hoặc người làm hộ không nhất thiết phải là “Tôi”, mà có thể là ngôi thứ 3. (Ví dụ ①→⑤)
2. - Diễn tả N1 nhờ N2 làm giúp điều gì đó. Trong trường hợp này khi N1 là「わたし」thì thường được lược bỏ.
-「~てもらいます」mang ý nghĩa nhờ vả (mình nhờ, sau đó người ta làm giúp), còn 「~てくれます」có thể dùng cả khi người khác làm gì đó giúp mình mà không cần nhờ vả trước. (Ví dụ: ⑥→ ⑩)
3. - Diễn tả việc được ai đó làm giúp mình việc gì .
- N2 là Tôi, chúng tôi hoặc những
người thuộc gia đình mình, nhóm mình… (Ví dụ ⑪→⑮)
→ Nghĩa: 1. Làm cho ai việc gì (Từ góc độ của người nói).
2. Nhờ
ai làm giúp việc gì.
3. Được ai đó làm
giúp mình việc gì .
Ví dụ:
① (私は) 鈴木さんにお金を 貸してあげました。
→ Tôi đã cho Suzuki vay tiền.
②(私は) 鈴木さんに本を貸してあげました。
→ Tôi đã cho anh Suzuki mượn sách.
③ こどもに本を 読んであげた。
→ Tôi đã đọc sách cho con.
④ (私は) ランさんに本を買ってあげました。
→ Tôi đã mua sách cho Lan.
⑤ リェンさんはランさんに日本語を教えてあげました。
→ Liên đã dạy tiếng Nhật cho Lan.
⑥ 佐藤さんに漢字を 書いてもらいました。
→ Tôi đã nhờ anh Sato viết kanji hộ tôi.
⑦ 旦那に洗濯をしてもらった。
→ Tôi nhờ chồng giặt đồ hộ.
⑧ 小林さんに手伝ってもらいました。
→ Tôi đã nhờ anh Kobayashi giúp đỡ.
⑨ マイク さんは先生に日本語を教えてもらいました。
→ Mike đã nhờ cô giáo dạy tiếng Nhật giúp.
⑩ 木村さんに本を貸してもらいました。
→ Tôi đã nhờ anh Kimura cho (tôi) mượn sách.
⑪ 母が お弁当を 作ってくれた。
→ Mẹ đã làm cơm hộp (bento) cho tôi.
⑫ 山田さんが息子に お菓子を 買ってくれました。
→ Anh Yamada đã mua kẹo cho con trai tôi.
⑬ ロックさんは(私に)本を買ってくれました。
→ Lộc đã mua sách cho tôi.
⑭ スァンさんは妹に日本語を教えてくれました。
→ Xuân đã dạy tiếng
Nhật cho em gái tôi.
⑮ 松本さんは私たちに日本料理を作ってくれました。
→ Chị Matsumoto đã nấu món
Nhật cho chúng tôi ăn.
*LƯU
Ý
Cấu trúc 1: 「 ~てあげます」ngụ ý là có ơn với ai đó, nên nó được dùng khi người nói muốn bày tỏ là đã “làm
giúp/làm hộ” ai đó việc gì. Nếu chỉ dùng thể ます thông thường thì không bao hàm được ý nghĩa “cho/giúp”. Không
dùng mẫu câu này đối với người lớn hơn hoặc cấp trên.
Cấu trúc 2: Trong cấu trúc N1 は N2 に~てもらう với N2 không xác định rõ hoặc không cần xác định rõ, và động từ phía sau diễn tả sự vận chuyển… thì sử dụng 「N2から」tự nhiên hơn「N1に」
VD: カントーの友達からお米を送ってもらいました。
→ Chúng tôi đã nhờ một người bạn ở Cần Thơ gửi gạo
cho chúng tôi.
Cấu trúc 3: Trong một số trường hợp, khi muốn nói N1 làm
gì đó thay cho mình hoặc giúp cho mình thì thêm 「のために」sẽ rõ nghĩa hơn.
VD: 山田さんはわたしに詩を書いてくれました。
→ Anh Yamada đã viết bài thơ cho tôi.
(tặng tôi)
山田さんはわたしのために詩を書いてくれました。
→ Anh Yamada đã viết bài thơ giúp tôi.
(để tôi tặng người khác…)
*NÂNG CAO:
Hình thức khiêm nhường và kính ngữ sẽ có cách nói như sau:
・「てあげる」→ 「てさしあげる」
・「てくれる」→ 「てくださる」
・「てもらう」→ 「ていただく」
① 山本先生にペンを貸してさしあげました。
→ Tôi
đã cho cô yamamoto mượn cây bút. (Khiêm nhường)
② ヒェン先生はわたしに推薦状を書いてくださいました。
→ Thầy
Hiền đã viết thư tiến cử cho tôi. (Kính ngữ)
③ わたしはヒェン先生に推薦状を書いていただきました。
→ Tôi
đã nhờ thầy Hiền viết thư tiến cử. (Khiêm nhường)