Ngữ pháp N3 ~ としては

A+ A-

 Đây là cách nói do ghép  với として (với tư cách/vai trò/vị trí...), nhưng trong cách dùng dưới đây thì không thể lược bỏ 

I. Từ quan điểm, vị trí nào đó mà phát ngôn, suy nghĩ

Cấu trúc

N + としては

Cách dùng

Theo sau một danh từ chỉ nhân vật hoặc tổ chức, để diễn tả nếu suy nghĩ hay phát ngôn từ quan điểm, vị trí đó thì...”. 

·         Cũng có trường hợp sử dụng với thể lịch sự như ~としましては」「~といたしましては

Nghĩa: Với…(vị trí/quan điểm)

Ví dụ

 (かれ)としては辞職(じしょく)する以外(いがい)方法(ほうほう)がなかったのでしょう。

Với anh ta, chắc đã không còn cách nào khác ngoài việc từ chức.



 彼女(かのじょ)としては()たり(まえ)のこととして(かさ)()しただけで、特別(とくべつ)好意(こうい)()っていたわけではない。

Với cô ấy thì cô ấy chỉ cho mượn dù như là chuyện đương nhiên chứ không hề có tình cảm gì đặc biệt cả.



 (わたし)といたしましては、ご意見(いけん)賛成(さんせい)しかねます。

Với tôi, thì tôi khó mà tán thành ý kiến của anh.



 吉田(よしだ)さんとしては、ああとしか(こた)えようがなかったのでしょう。

Với chị Yoshida, chắc chỉ còn cách trả lời như vậy thôi nhỉ.



 弁護士(べんごし)であるわたしとしては、それを(すす)めるわけにはいかない。

Với tư cách là một luật sư như tôi thì không thể đề nghị việc đó được.



 委員会(いいんかい)としては早急(さっきゅう)委員長(いいんちょう)選出(せんしゅつ)する必要(ひつよう)がある。

Đối với Ủy ban, thì điều cần thiết là phải khẩn trương bầu ra chủ tịch ủy ban.

 

 

II. Trình bày giá trị khác với mức trung bình của nhóm tương đồng

Cấu trúc

N + としては

N + にしては

Cách dùng

Theo sau một danh từ chỉ nhân vật hoặc tổ chức, sử dụng khi muốn so sánh rằng, điều được trình bày có tính chất hay giá trị khác so với mức chuẩn, mức trung bình của nhóm tương đồng”.

Nghĩa: Xét theo…/ Xét về….

Ví dụ

 (ちち)日本人(にほんじん)としては()(たか)いほうです。

Ba tôi, nếu xét theo người Nhật thì thuộc dạng người cao.



 (あに)長身(ちょうしん)だが、バスケットボール選手(せんしゅ)としては小柄(こがら)なほうらしい。

Anh trai tôi tuy cao nhưng có vẻ vẫn thuộc dạng nhỏ khi theo chuẩn của một vận động viên bóng rổ.



 100キロの体重(たいじゅう)普通(ふつう)男性(だんせい)だったら、ずいぶん(おも)いと(おも)うが、相撲取りとしてはむしろ(かる)いほうである。

Cân nặng 100kg, đối với nam giới bình thường thì tôi nghĩ là quá nặng, nhưng nếu xét theo lực sĩ sumo thì trái lại, thuộc dạng nhẹ cân.



 国会議員(こっかいぎいん)としては(わか)いです。

Xét theo tuổi đời của các nghị sĩ quốc hội thì anh ta còn rất trẻ.



 大学院(だいがくいん)()てすぐ大学(だいがく)就職(しゅうしょく)できる(ひと)は、研究者(けんきゅうしゃ)としては幸運(こううん)部類(ぶるい)(はい)る。

Làm một nhà nghiên cứu sau khi tốt nghiệp cao học được vào làm việc ở trường đại học ngay, thì có thể xếp vào hạng may mắn.



 (やま)としてはそんなに(たか)くはない。

Nếu xem như là một ngọn núi thì ngọn núi đó không cao lắm.



 学生数(がくせいすう)2000(にん)というのは大学(だいがく)としてはかなり規模(きぼ)(ちい)さい。

Với một trường đại học mà chỉ có 2 nghìn sinh viên thôi thì là loại có quy mô khá nhỏ.



 一流(いちりゅう)デパートにしては品数(しなかず)(すく)ない。

Là một cửa hàng hàng đầu thì số sản phẩm ở đây còn ít.



 このあたりは都心(としん)にしては(しず)かだ。

Khu vực này khá là yên tĩnh dù là trung tâm thành phố.

 


Like facebook Thư viện tiếng Nhật để cập nhật bài viết mới

×LuLu×

Hello mọi người! Mình là LuLu, chúng mình cùng học tiếng Nhật nhé!

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn