新しい言葉
Từ Vựng | Nghĩa |
棄てる | vứt, bỏ |
こつ然と | đột ngột |
極める | rèn luyện, nâng cao, bồi dưỡng, cố gắng
đến cuối cùng/ đạt đến mức tối đa |
エネルギー政策 | chính sách
năng lượng |
借金 | khoản nợ |
抱える | vướng phải,
mắc phải, gặp rắc rối với... |
たどる | theo dấu, lần theo/ trải qua, rơi vào |
訪れる | ghé thăm |
ひどい | kinh khủng, khủng khiếp, quá đáng |
軒並み | liên tiếp,
liền nhau, san sát/ đồng loạt |
シャッター | đóng cửa (vì tình hình kinh doanh đi xuống) |
下ろす | hạ xuống |
アップ (する ) | cải thiện, vươn lên |
~に
-かわる
/かわって | ảnh hưởng tới |
明日は我が身 | Tôi có thể làm được hôm nay |
ゴーストタウン | thành phố mà
cư dân bỏ đi hết, thị trấn ma |
老人ホーム | viện dưỡng lão |
~に加えて | thêm vào
đó... |
メロン | dưa lưới |
打ち出す | đưa đến, đưa
ra |
どうにもならない | chẳng thể làm gì được |
本番 | biểu diễn |
セット | bộ |
広げる | mở rộng, lan
rộng, trải |
行政サービス | dịch vụ hành chính |
~に当たる: (
相当する ) | vào đúng
lúc…, tương đương |
豊か (な ) | phong phú, giàu có |
見込み | dự kiến, dự
đoán |
より | hơn |
貧しい | nghèo, thiếu
thốn |
地元 | địa phương, quê quán |
移る | di chuyển |
去る | rời đi, ra khỏi |
ロ減らし | Cắt giảm miệng
ăn |
粗末 (な ) | hèn mọn |
~でなくてなんだろう | không phải
là… hay sao? |
張る | trải dài, kéo dài |
~の下で | nhờ... |
思い起こす | nhớ, khơi gợi ký ức |
使い捨て | dùng một lần
(rồi vứt) |
及ぶ | đuổi kịp, đạt đến |
ひっそり | tĩnh lặng,
yên lặng, lặng lẽ |
建つ | được xây dựng |
なぜなら | tại vì là |
まさに | đúng đắn, chính xác |
~う
-としている | đang gần đến |
この課の漢語
Kanji |
Nghĩa |
原野 |
hoang vu, hoang dã |
閉山 (する) |
đóng cửa... |
返済不能 |
không thể thanh toán |
商店街 |
phố mua sắm |
唯一 |
duy nhất, chỉ có một |
創出 (する ) |
tạo ra |
低迷 (する ) |
suy sụp, đi xuống |
民間 |
cá nhân, tư nhân |
最低限 |
mức tối thiểu |
応募 (する ) |
đăng ký, ứng tuyển |
伝説 |
truyền thuyết |
徹用 (する ) |
tuyển dụng |
監視 (する ) |
giám sát, quản lý, theo dõi |
鉄格子 |
khung sắt |
人権無視 |
xem thường nhân quyền |
炭統 |
than đá |
過疎化 |
suy giảm dân số |
年収 |
thu nhập trong năm |
公立 |
công lập |
閉鎖 (する ) |
phong tỏa, chặn, tạm dừng |
自治体 |
chính quyền địa phương |
破産 (する ) |
phá sản |
具現化 |
hiện thực hóa |
維持 (する ) |
duy trì |
地獄 |
địa ngục |
伝承 (する ) |
truyền đạt, tuyên truyền, truyền tải |
労働者 |
công nhân, người lao động |
酷使 (する ) |
lạm dụng |
栄養失調 |
suy dinh dưỡng |
強制労働 |
cưỡng bức lao động |
最盛期 |
thời kỳ hưng thịnh, được mùa |
財政破綻 |
tài chính bị sụp đổ |
借金 (する ) |
nợ |
市民税 |
tiền thuế thân (đóng cho thành phố) |
主要産業 |
ngành công nghiệp trọng điểm |
戦略 |
chiến lược |
補助金削減 |
cắt giảm trợ cấp |
推進 (する ) |
thúc đẩy, đẩy mạnh |
棄村 |
ngôi làng bỏ hoang |
現代版 |
phiên bản hiện đại |
復活 (する ) |
khôi phục |
危険作業 |
công việc nguy hiểm |
宿舎 |
nhà trọ, ký túc xá |
罹患(する) |
mắc bệnh |
栄華 |
vinh quang, huy hoàng |
規模 |
quy mô |
金利 |
lãi, lời |
下水道 |
hệ thống cống thoát nước |
観光産業開発 |
phát triển ngành du lịch |
都市化 |
đô thị hóa |
税源委譲 |
chuyển giao nguồn thuế |
農漁村 |
nông sản |
希望退職 |
mong muốn nghỉ việc |
有刺鉄線 |
dây thép gai |
議論 (する) |
thảo luận, bàn luận |
従事 (する) |
làm công việc, thực hiện nghiệp vụ |
逃走 (する) |
thoát khỏi, trốn khỏi |
墓碑 |
bia mộ |
転換 (する ) |
chuyển đổi |
負債 |
mắc nợ |
駅前 |
trước nhà ga |
使用料 |
phí sử dụng |
牽引役 |
người dẫn đầu/ hướng dẫn, người dẫn dắt |
地方経済 |
kinh tế khu vực, kinh tế địa phương |
三位一体 |
chúa 3 ngôi |
住民 |
cư dân, người dân |
市職員 |
công chức thành phố |
収容所 |
nơi chứa đựng/ nơi bắt giữ, giam giữ |
戦時中 |
trong thời chiến tranh |
厳格(な) |
khắt khe, nghiêm ngặt |
防止 (する) |
đề phòng, phòng tránh, ngăn cản |
過去 |
quá khứ, qua |
1. た - ものだ
Trước khi đi vào phần ví dụ, xem cách chia ngữ pháp tại đây
→ 炭坑で栄えたこの町は、当時は人が溢れ、もっとにぎやかだったものだ。
→ Cái thành phố nơi có sự phát triển thịnh vượng bởi mỏ
than , khi ấy đầy ắp người và thường rất nhộn nhịp.
→ 昔の親は、「勉強しろ、勉強しろ」と今のようにうるさく言わなかったものだ。
→ Cha mẹ ngày xưa thì không thường nói “học đi học đi” như bây giờ.
① 子どものころ、よくこの川で泳いだ
/ 魚を釣ったものだ
→ Ngày còn nhỏ thì tôi thường hay bơi / câu cá ở con sông
này.
② 若いころは、よくスキーをしたものです。
→ Khi còn trẻ, tôi thường rất hay chơi trượt tuyết.
2. に加えて:
Trước khi đi vào phần ví dụ, xem cách chia ngữ pháp tại đây
→ 財政難のため、酒税に加えて、消費税までもアップした。
→ Do những khó khăn về tài chính, không chỉ thuế rượu
mà thuế tiêu dung cũng đã nâng lên.
→ この会社は給料が安いのに加えて、仕事がきつい。
→ Công ty này lương đã thấp công việc thì cũng khó khăn.
①
風に加えて、雨も降り出した。
→ Không chỉ gió mà mưa cũng đã rơi .
② 彼女は頭がいいのに加えて、とても美人だ。
→ Không chỉ thông minh , cô ấy còn rất xinh đẹp.
3. ~に違いない
Trước khi đi vào phần ví dụ, xem cách chia ngữ pháp tại đây
→ 今回の判決は、被告の家族にとっては不満に違いない。
→ Phán quyết lần này đối với gia đình bị cáo thì
hẳn là bất mãn.
→ あの服装から見て、芸能関係の仕事をしている人に違いない。
→ Nhìn từ trang phục
kia, hẳn là người đó đang làm công việc về giải trí.
① 犯人はあの男に違いない。
→ Thủ phạm chắc hẳn là người đàn ông kia .
② 行列ができているから、あの店のラーメンは、おいしい / 有名なに違いない。
→ Vì có nhiều người đứng xếp hàng, cái tiệm ra men đằng kia hẳn là ngon / nổi tiếng lắm!
4. ~でなくてなんだろう
JLPT N1 / Nhấn mạnh
danh từ đi trước
Không là…thì là gì? – Không phải…sao?
→ 内容も同じなら表現も同じ、これが盗作でなくてなんだろう。
Nội dung cũng giống
nhau, từ ngữ (cách thể hiện) cũng giống nhau. Đây không phải đạo văn thì là gì?
→ 小鳩を守るためにカラスと果敢に闘う母鳩、これが愛でなくてなんだろう。
Bồ câu mẹ chiến đấu dung cảm để bảo vệ chim con. Đó không phải
là yêu thương thì là gì?
① 環境破壊 / 気候変動 が、大量消費社会の産物でなくてなんだろう。
→ Ô nhiễm
môi trường / Biến đổi khí hậu không phải là sản phẩm của Xã hội tiêu dùng hàng
loạt ( Tiêu dùng đại chúng ) thì là gì?
② 武力で他国を脅かすようなやりかたが、覇権主義でなくてなんだろう。
禁輸で他国を阻害するようなやりかたが覇権主義でなくてなんだろう。
→ Cách thức đe dọa các quốc gia khác bằng vũ lực (xung đột vũ
trang) không phải chủ nghĩa bá quyền thì là gì?
→ Cách thức kìm hãm các quốc gia khác bằng cấm vận không phải chủ nghĩa bá quyền thì là gì?
5. ~ の下で/に:
→ 容疑者は、今、警察の監視の下にある。
→ Nghi phạm bây giờ đang dưới sự theo dõi (giám sát) của cảnh
sát.
→ 国連が派遣した医師団の下で、懸命の救援活動が続けられている。
→ Dựa vào Đội ngũ bác sĩ cử đi của Liên Hợp Quốc, các hoạt động cứu trợ
hết mình đang được tiếp tục.
① 木村教授の指導の下で修士論文を書き上げた
。/ 日本の文学を研究しています。
→ Dưới sự
hướng dẫn của giáo sư Kimura , Tôi đã viết xong luận văn thạc sĩ của mình.
② 私は両親がいなかったので、祖父母の下で育てられました。/ 暮らしていました.
→ Vì không
có cha mẹ, tôi đã được nuôi nấng bởi ông bà. / Tôi đã sống với ông bà.
6. ~ うとする/している
Trước khi đi vào phần ví dụ, xem cách chia ngữ pháp tại đây
→ 時代はまさに変わろうとしていた。
→ Thời
thế sắp thay đổi rồi!
→ 男は怒って、いきなり私に殴りかかろうとした。
→ Người đàn ông giận dữ, đột nhiên định lao vào đánh tôi.
① 夕陽がまさに西の空に沈み込もうとしている。
→ Hoàng hôn sắp
lặn trên bầu trơi phía tây.
② 出かけようとしたら、電話がかかってきた。/客が来た。
→ Khi mà
tôi cố gắng đi ra ngoài thì có cuộc gọi điện thoại / khách hàng đã đến.
二度棄てられた夕張
YUBARI VÀ 2 LẦN BỊ BỎ RƠI
夕張、それは北海道の原野の中にこつ然と現れた炭坑の町だった。
→ Yubari, đây là một thành phố khai thác than đột nhiên xuất hiện giữa vùng đất hoang của Hokkaidou.
最盛 期には 23 の炭坑があり、12 万人に近い人口を抱え、栄華を極めたものだ。
→ Vào thời kỳ hoàng kim có tới 23 mỏ than, dân số ở đây gần 120000 người và nơi đây đã từng là đỉnh cao của sự thịnh vượng.
だが、国のエネルギー政策の転換によって、閉山が相次ぎ、1973 年の三菱 大夕張炭鉱閉山後は過疎化の一途をたどり、1990 年に最後まで残っていた三 菱石炭鉱業南大夕張炭鉱が閉山した今では、1万3千人に減ってしまった。
→ Nhưng các khu khai thác mỏ liên tục bị đóng cửa do sự đổi mới chính sách năng lượng quốc gia, cho đến năm 1990 mỏ than còn sót lại cuối cùng là Mitsubishi minamiooyubari đã đóng cửa, đến bây giờ, dân số đã giảm xuống còn 13000 người.
その夕張市がついに財政破綻した。
→ Sau tất cả, nền kinh tế của thành phố Yubari đã sụp đổ.
年間44億円の財政規模に対し、負債は 600 億円を超え、返済不能となったのだ。
→ Khoản nợ vượt qua con số 600 tỷ yên và không thể thanh toán được so với qui mô tài chính 44 tỷ yên một năm.
どれほどひどいかというと、 年収 400 万円のサラリーマンが、6000 万円近い借金を抱えたようなものだ。
→ Thật tồi tệ biết bao nhiêu, nó giống như một người làm công với thu nhập hằng năm là 4,000,000 gánh khoản nợ gần 60,000,000.
金利を払うだけで年収の半分は飛んでしまう。
→ Chỉ cần trả lãi thôi là đủ cho bạn bay ( tiêu tốn) một nửa thu nhập trong năm.
夕張市を訪れると、駅前の 中心商店街の店は軒並みシャッターを下ろし、まるでゴーストタウン状態 である。
→ Khi mà đến thăm thành phố Yubari thì các cửa hang ở phố mua sắm tập trung ở trước nhà ga đã đồng loạt đóng cửa, nó giống hệt như tình trạng của một thị trấn ma.
公立小学校は7校から1校に、公立中学校は4校から1校になる。
→ Các trường tiểu học từ 7 trường xuống còn 1 trường và các trường trung học từ 4 trường cũng còn 1 trường.
市民税は17% アップ、下水道使用料は 66% アップとなる。
→ Thuế thị dân tăng 17% và phí nước thải tăng đến 66%
市内で唯一の老人ホームも閉鎖される。
→ Viện dưỡng lão duy nhất trong thành phố cũng bị đóng cửa.
財政破綻の理由は、主要産業である炭坑が閉山し、人口が急減したのに 加えて、観光産業開発や夕張メロンなど、石炭に代わる牽引役となる産業 の創出にも失敗したことにある。
→ Lý do của sự sụp đổ kinh tế là do than đá – ngành công nghiệp trọng điểm đóng cửa, dân số thì giảm mạnh, ngoài ra việc tạo ra các ngành tạo động lực để thay thế cho than đá như phát triển công nghiệp du lịch và dưa lưới Yubari cũng thất bại.
しかし、財政破綻を一自治体だけの責任にするのは酷であろう。
→ Tuy nhiên, việc chỉ đổ trách nhiệm cho một địa phương về sự sụp đổ kinh tế thì thật khủng khiếp.
その背景には国のエネルギー戦略の転換があり、 都市化に伴う地方の過疎化や地方経済の低迷など、一自治体ではどうにもならない問題があるからだ。
→ Do có sự thay đổi chiến lực năng lượng quốc gia trong bối cảnh đó và có những vấn đề mà chính quyền địa phương chẳng thể giúp được gì như đô thị hóa cùng với sự suy giảm dân số địa phương và sự trì trệ của nền kinh tế tại đó.
夕張のような町や村は、日本全国どこにでも ある。
→ Các ngôi làng và thành phố giống như Yubari thì có trên toàn Nhật Bản.
明日はわが身の問題であり、自治体破産はこれからが本番なのだ。
→ Ngày mai có thể sẽ là vấn đề của chúng ta, việc phá sản của chính quyền địa phương sẽ bắt đầu từ đây.
小泉首相は、国から地方への補助金削減、地方交付税の見直し、税源移 譲の三つをセットで改革する「三位一体の改革」を打ち出した。
→ Thủ tướng Koizumi đã ban bố “cải cách ba ngôi” nhằm cắt giảm trợ cấp của chính phủ tới chính quyền địa phương, xem xét lại thuế phân bổ địa phương và cải cách 3 nguồn chuyển thuế thành một.
「地方で できる事は地方で、民間でできる事は民間で」という小さな政府論を具現 化する政策として推進されているものだ。
→ Nó được thúc đẩy như là một chính sách để thực hiện hóa lý thuyết của chính phủ nhỏ rằng “chỉ có địa phương mới có thể giải quyết chuyện của địa phương, chỉ có cá nhân mới giải quyết được chuyện của cá nhân”.
2004年度はこの改革によって、 国庫支出金が1兆300億円、地方交付税が2兆9000 億円、それぞれ削減 された。
→ Tiền giải ngân của kho bạc nhà nước là 1030 tỷ yên, thuế cấp phát tới địa phương là 2900 tỷ yên, mỗi thứ đều bị cắt giảm theo cải cách này từ năm 2004.
一方、地方に税源移譲が行われたのは 6600 億円に過ぎなかった。
→ Tiền giải ngân của kho bạc nhà nước là 1030 tỷ yên, thuế cấp phát tới địa phương là 2900 tỷ yên, mỗi thứ đều bị cắt giảm theo cải cách này từ năm 2004.
都市部を中心に財源の豊かな自治体はより豊かになるかもしれないが、過 疎化が進む地方の自治体や農漁村は一層貧しくなり、地域間格差を広げることになる。
→ Chính quyền địa phương với nguồn tài chính giàu có tập trung ở các vùng thành thị lại càng giàu có hơn nhưng những vùng nông ngư nghiệp và chính quyền địa phương nơi mà dần suy giảm dân số thì càng nghèo hơn, nó tạo nên sự chênh lệch giữa các vùng.
もし国が住民に対して、最低限の行政サービス水準を維持す るためのナショナル・ミニマムを保障しないとすれば、過疎地域ではます ます「棄村」化が進むに違いない。
→ Nếu quốc gia không đảm được mức sống tối thiểu của người dân để duy trì mức độ phục vụ chính phủ tối thiểu đối với người dân thì tại những khu vực ít dân dần dần chẳng khác gì những ngồi làng bị bỏ hoang.
実際、夕張市では住民の流出が続いている。
→ Thực tế, người dân chuyển ra nơi khác vẫn đang tiếp diễn tại thành phố Yubari.
同市では希望退職への市職 員の応募が相次ぎ、3月末には全体の3分の1に当たる 100 人の職員が退 職する見込みだ。
→ Thành phố đang liên tục nhận đơn xin tình nguyện nghỉ việc và 100 nhân viên, tương đương với 1/3 toàn thể dự kiến sẽ nghỉ việc vào cuối tháng 3.
働ける者は仕事を求めて他の町に移り、地元には老人と 借金だけが残される。
→ Những người có thể làm việc thì chuyển đến thành phố khác để tìm việc, trong vùng chỉ còn sót lại người và cùng với một khoản nợ.
今でさえ住民の 40%が高齢者なのである。
→ Thậm chí bây giờ 40% người dân là người cao tuổi.
「去るも 地獄、残るも地獄」、これが現代版の姥捨て山でなくてなんだろう。
→ “Cho dù rời đi hay ở lại cũng là địa ngục”, liệu đây có phải là phiên bản hiện đại của Ubatsuteyama hay không.
そこ は有刺鉄線が張られていない収容所であり、老人たちはそこから出ように も出ることができない。
→ Đây là một nhà giam mà dây thép gai không được giăng ra, những người già dù có muốn cũng không thể nào thoát ra được.
姥捨て山伝説は、この国が貧しい時代に各地に残 され、伝承されてきたが、この平成の時代に再び口減らし伝説が復活しよ うとは誰が思ったことだろう。
→ Truyền thuyết về Ubasuteyama sót lại ở nhiều nơi trong thời kì đất nước này còn nghèo khó và đã được lưu truyền, nhưng vào thời đại Heisei này, ai có thể nghĩ được rằng truyền thuyết cắt giảm miệng ăn một lần nữa sẽ trở lại.
Ubasute là tục lệ thần thoại ở Nhật Bản, theo đó một người thân già yếu hoặc ốm yếu được đưa đến một ngọn núi, hoặc một số nơi xa xôi, hoang vắng khác, và để lại đó cho đến chết. |
さて、今の日本の「夕張」議論で忘れられていることがある。
→ Nhân tiện, trong cuộc tranh luận về Yubari của Nhật Bản ngày nay có thứ đang bị lãng quên.
それはこ の夕張の町では、戦時中に徴用された朝鮮人・中国人労働者たちが、炭坑 で粗末な食事と長時間労働で危険作業に従事させられ、厳格な監視の下で 酷使されていたことだ。
→ Đó là tại thị trấn Yubari này, những người công dân Triều Tiên và Trung Quốc được tuyển dụng trong thời chiến đã buộc phải làm những công việc nguy hiểm với lương thực nghèo nàn và thời gian làm việc kéo dài trong than mỏ, họ bị bốc lột sức lao động dưới sự giám sát nghiêm ngặt.
粗末なつくりの宿舎には逃走を防止するための鉄 格子が張られ、労働時間は毎日 10 時間以上に及んだという。
→ Trong khu tập thể được xây dựng sơ sài có song sắt vây quanh để ngăn đào tẩu, thời gian làm việc được cho là hơn 10 tiếng mỗi ngày.
食事も満足 に与えられず、栄養失調での罹患や病死 も相次いだ。
→ Họ không được cung cấp đủ thức ăn và hàng loạt người chết vì bệnh tật và chết vì suy dinh dưỡng.
終戦時、夕張では朝鮮人約 1万2千人、中国人約2千人が各炭坑で 働いていたと言われる。
→ Sau chiến tranh, người ta nói rằng có khoảng 12.000 người Triều Tiên và khoảng 2.000 người Trung Quốc đang làm việc tại mỗi mỏ than ở Yubari.
夕張にはその墓 碑が今もひっそりと建っている。
→ Ở Yubari ngay cả bây giờ những bia mộ đó vẫn còn đang được xây dựng một cách lặng lẽ.
私たちは過去にどれほどの人権無視 の強制労働が行われていたかを思い起 こす必要がある。
→ Chúng ta cần nhớ rằng lao động cưỡng bức bất chấp nhân quyền đã được thực hiện như thế nào trong quá khứ.
なぜなら、かつて朝鮮 人・中国人労働者が使い捨てにされたの と同じように、今まさに夕張が使い捨て きにされようとしているからである。
→ Bởi vì Yubari sắp bị vứt bỏ, cũng giống như những người lao động Triều Tiên và Trung Quốc trước kia đã từng bị vứt bỏ.
3.部に、以下から適当な語を選んで、文を完成させてください。
(まるで/のきなみ/いっそう/まさに)
1. 私が駅に着いたとき、電車はまさに出発する直前だった。
→ Khi tôi đến nhà ga, tàu đã vừa khởi hành trước
đó.
2. 彼女は、まるで水を得た魚のようだ。
→ Cô ấy giống hệt như cá gặp nước vậy.
3. 台風が接近し、風雨は
いっそう激しくなった。
→ Khi cơn bão tới gần, mưa gió ngày càng dữ dội hơn.
4. 石油の値上げで、バス代も電車代ものきなみ上がった。
→ Với việc tăng giá dầu, vé xe bus và vé tàu điện cũng tăng
giá như nhau
(かかえる/たどる/うちだす/おもいおこす)
5. ○○党は、衆議院選挙に向けて、新しい政策をうちだした。
→ Đảng X đã đề ra đề xuất chính sách mới nhắm đến việc bầu cử
hạ nghị viện.
6. 記憶をたどって古い友人の家を訪ねた。
→ Tôi đã ghé thăm nhà của một người bạn cũ trong ký ức của
mình.
7. 幼少時代をおもいおこしながら、故郷の小道を歩いた。
→ Tôi hồi tưởng lại thời thơ ấu của tôi, đã đi trên con đường
mòn quê hương
8.年老いたと三人の子供をかかえて生活が大変です。
→ Khi về già cuộc sống mà nuôi 3 người con thực sự khó khăn.
4. () には助詞を入れ、 (【動詞形容詞】→) は適当な活用形にして文章を完成させてください。
1. 最盛期 (に) は 23 の炭坑があり、12
万人 (に) 近い人口 (を)抱え、栄華を(極める→ 極めた)ものだ。
→ Vào thời kỳ hoàng kim có tới 23 mỏ than, dân số ở đây
gần 120000 người và nơi đây đã từng là đỉnh cao của sự thịnh vượng.
2. もし国 (が) 住民 (に) 対して、最低限の行政サービス水準を維持する (た)( め)のナショナル・ミニマムを(保障する→ 保障しない)(と )すれば、過疎地域(で )はますます「棄村」化(が ) 進む ( に)違いない。
→ Nếu
quốc gia không đảm được mức sống tối thiểu của người dân để duy trì mức độ phục
vụ chính phủ tối thiểu đối với người dân
thì tại những khu vực ít dân dần dần chẳng khác gì những ngồi làng bị bỏ hoang.
3. (働く→働ける) 者は仕事を (求める→求めて) 他の町
(に)
移り、地元 (に ) は老人と借金
( だ)(
け)が(残す→ 残される)。今で(さ)( え) 住民の 40%が(高齢者→ 高齢者な)のである。
→ Những người có thể làm việc thì chuyển
đến thành phố khác để tìm việc, trong vùng chỉ còn sót lại người và cùng với một
khoản nợ.
4. そこは有刺鉄線が (張る→張られて) いない収容所 (で) あり、老人たちはそこ
・(か )( ら)(出る→ 出よう)にも(出る→ 出る)ことが(できる→ できない)。
→ Đây
là một nhà giam mà dây thép gai không được giăng ra, những người già dù có muốn
cũng không thể nào thoát ra được.
5.
二部に、以下から適当な文型を選んで、文を完成させてください。
(にくわえて/にかわって/にくらべて/についで)
1. インドは中国についで人口が多い国だ。
→ Ấn Độ là quốc gia đông dân sau Trung Quốc.
2. 家のローンにくわえて 、子どもが大学進学なので、家計が大変だ。
→ Vì Ngoài tiền nhà trả góp, con cái thì cũng học lên đại học
nên kinh tế gia đình thực sự khó khăn.
3. 病気で休まれている木村先生にかわって私が授業をします。
→ Thay mặt giáo sư kimaru đang nghỉ ngơi vì bệnh thì tôi sẽ đứng
lớp.
4.どこの国でも、女性は男性 にくらべて平均寿命が長い。
→ Ở mọi quốc gia so với giam giới thì phụ nữ có tuổi thọ
trung bình cao hơn.
(べきではない/にすぎない/にちがいない/でたくてたんだろう)
5. 星が出ているから、明日は晴れるにちがいない
→ Vì sao đã xuất hiện nên ngày mai chắc hẳn là ngày nắng đẹp.
6. 女の人に年齢を聞く べきではないよ。
→ Không nên hỏi tuổi của một người phụ nữ.
7. 二人は引き寄せられるように出会った。これが運命でなくてなんだろう。
→ Hai người đã gặp nhau để hấp dẫn bởi nhau Đó không phải là
định mệnh thì là gì?
8. 科学が解明できたは、大自然の営みのほんの一部にすぎない。
→ Khoa học mới chỉ có thể làm sáng tỏ một phần nhỏ các hoạt động của tự nhiên.