Ngữ pháp N3 ~ わけだ

A+ A-
 

Cấu trúc

V thể ngắn + わけだ

Tính từ đuôi + わけだ

Tính từ đuôi + わけだ

Nな・Nである + わけだ

Cách dùng

Dùng để khẳng định, nhấn mạnh rằng chuyện mình trình bày là sự thật có căn cứ logic hoặc trình bày suy nghĩ của mình để thuyết phục người nghe. Ngoài ra, còn được sử dụng để trình bày kết luận mang tính logic, hoặc một cách tất yếu từ một sự thật, thực tế nào đó.

*Cách nói có ý nghĩa thúc giục người nghe mạnh hơn so với cấu trúc ~ようか] và chủ yếu là nam giới dùng.

Nghĩa: Lý do là vì/ <khẳng định sự thật> Như anh biết đấy/ <kết luận> thành ra…như vậy

Ví dụ

①.  30ページの宿題(しゅくだい)から、1日に3ページずつやれば10日で終わるわけです

Bài tập có 30 trang, nếu mỗi ngày làm 3 trang thì trong 10 ngày sẽ xong.

②.  ベトナムとは時差(じさ)2時間あるから、日本が午前(ごぜん)11時かならベトナムは午後(ごご)1時なわけだ

Vì Nhật chênh 2 tiếng đồng hồ so với Anh, nên nếu ở Nhật là 11 giờ sáng thì ở VN là 1 giờ trưa.

③.  5パーセントの値引(ねび)きというと、一万円(いちまんえん)の物は9,500円なるわけですね。

Nếu giảm 5% thì món đồ 10 nghìn yên sẽ còn 9,500 yên nhỉ.

④.  体重(たいじゅう)(はか)った52キロになっていた。先週(せんしゅう)49キロだったから、一週間(いちしゅうかん)3キロも太ってしまったわけだ

Lúc cân thấy đã lên 52 kg. Tuần rồi cân nặng 49 kg, như vậy trong vòng 1 tuần tôi đã tăng đến 3kg.

⑤.  最近円高(さいきんえんだか)(すす)んで、輸入便(ゆにゅうびん)値段(ねだん)()がっている。だから洋書(ようしょ)(やす)くなっているわけだDạo này đồng yên cứ tăng giá, giá hàng nhập khẩu cũng rẻ đi. Vì vậy sách ngoại văn cũng trở nên rẻ hơn.

⑥.  彼はベトナムで3年間働いていたので、ベトナムの事情にかなり詳しいわけである。

Cậu ấy đã làm việc ở VN 3 năm, vì vậy biết khá tường tận về tình hình bên VN.

⑦.  夜型(よるがた)の人間が増えて来たために、コンビニエンスストアがこれほど広がったわけです

Do những người sống về đêm ngày càng nhiều nên các cửa hàng tiện lợi mới phát triển vậy.

⑧.  4人とも車で来るわけだから、うちの前にずらっと4台路上駐車(だいろじょうちゅうしゃ)するころになるね。

Anh biết đấy, cả 4 người đều đến bằng xe hơi, do đó họ sẽ đua xe ngay trên đường thành một dãy 4 chiếc, ở phía trước nhà.

⑨.  今年(ことし)(こめ)出来(でき)がよくなかった。冷夏(れいか)だったわけだ

Năm nay thu hoạch gạo không được tốt. lý do là vì mùa hè nhiệt độ thấp.

⑩.  (わたし)(むかし)から機械類(きかいるい)(さわ)苦手(にがて)です。だから今だにワープロも使えないわけです

Xưa nay tôi vẫn ngại đụng tay vào các loại máy móc. Vì vậy đến giò tôi vẫn chưa sử dụng được máy đánh chữ điện tử.

⑪.  このスケジュール(ひょう)()ると、京都(きょうと)には一泊(いっぱく)しかしないから水曜日(すいようび)午前中(ごぜんちゅう)には東京(とうきょう)(かえ)って()られるわけだ

Nhìn vào bảng lịch trình này có thể thấy, vì chỉ ngủ lại Kyoto có một đêm thôi nên trong sáng ngày thứ tư là chúng ta có thể quay trở lại Tokyo được.

 

⑫.  (かれ)(たの)まれなかったから、(わたし)はその仕事(しごと)をやらなかったわけで(たよる)まれればいつでもやってあげるつもりだ。

Vì anh ta không nhờ nên tôi đã không làm công việc đó, chứ nếu nhờ thì tôi lúc nào cũng săn sàng giúp.

⑬.  あ、(ゆき)()ってきた。道理(どうり)(さむ)わけだ

A, tuyết rơi rồi. thảo nào mà trời lạnh ghê.

⑭.  生活(せいかつ)(ゆた)かになり、二酸化炭素(にさんかたんそ)排出量(はいしゅつりょう)()えると地球温暖化(ちきゅうおんだんか)がすすむというわけだ

Cuộc sống trở nên giàu có hơn, lượng khí CO2 thài ra ngày càng nhiều nên trái đất cũng nóng hơn.

⑮.  検眼(けんがん)したら、ずいぶん近視(きんし)(たび)(すす)んでいた。どうりで、このごろ(とお)くのものがよく()えないわけだ

Khi kiểm tra mắt thì thấ mức độ cận càng nghiêm trọng, thảo nào mà gần đâytôi không nhìn rox được những vật ở xa.

⑯.  山田さんにパーディーのことを知らせなかったんだって?それじゃ、いくら待っても来ないわけだ

Nghe nói người ta không thông báo cho anh Yamada về buổi tiệc à? Vậy thì có chờ bao lâu anh ấy cũng không đến.

⑰.  (やす)みの()朝寝坊(あさねぼう)するから、なんとなく一日(ついたち)(はや)いと(かん)じるわけだ

Vì những ngày nghỉ tôi hay ngủ nướng nên cảm thấy ngày trôi qua nhanh sao ấy.

⑱.  (くら)わけだ蛍光灯(けいこうとう)一本切(いっぽんき)れている。

Thảo nào tối ghê. Một bóng đèn huỳnh quang đã bi đứt bóng.

⑲.  ジョンさんはお母さんが日本人ですから、日本語が上手なわけです

Anh John có mẹ là người Nhật nên giỏi tiếng Nhật là đúng.

⑳.  (はじ)めは観光旅行(かんこうりょこう)のつもりで日本(にほん)へ遊びに()たんですが、日本(にほん)が好きになり、とうとう10(ねん)日本(にほん)()んでしまったわけだ

Như anh biết đấy, lúc đầu tôi chỉ định đến Nhật du lịch thôi, nhưng sau đó bắt đầu thích Nhật Bản và cuối cùng thì đã sống ờ đây được 10 năm rồi.

⑳.  彼女(かのじょ)(ねこ)3(ぴき)(いぬ)1匹飼(ぴきか)っている。一人暮(ひとりぐ)らしで寂しいわけだ

Cô ta nuôi 3 con mèo và 1 con chó. Là vì cô ấy sống cố đơn một mình.

    (あね)(やす)みのたびに海外旅行(かいがいりょこう)()かける。日常(にちじょう)空間(くうかん)から脱出(だっしゅつ)したいわけだ

Chị tôi mỗi kỳ nghỉ đều đi du lịch nước ngoài. Vì chị ấy muốn thoát khỏi không gian thường ngày.

⑳.  山田君(やまだくん)就職難(しゅうしょくなん)()()えて大企業(だいきぎょう)就職(しゅうしょく)したのに、結局(けっきょく)3ケ月でやめてしまった。本当(ほんとう)にやりたかった音楽関係(おんがくかんけい)仕事(しごと)目指(めざ)すことしたわけだが、音楽業界(おんがくぎょうかい)就職(しゅうしょく)(むずか)しそうなので、心配(しんぱい)している。

Mặc dù đã vượt qua được nạn khó xin việc để vào làm tại một công ty lớn, nhưng rốt cuộc anh Yamada đã thôi việc sau 3 tháng. Lý do là vì anh ấy quyết định sẽ theo đuổi cái mình thật sự yêu thích bấy lâu nay là công việc có liên quan đến âm nhạc. Nhưng tôi đang lo vì có vẻ xin việc trong ngành âm nhạc cũng không dễ gì.

⑳.  (わたし)古本(ふるほん)やめぐりが()きで、(ひま)があると古本屋(ふるほんや)(まわ)っては(ほり)()(もの)(さが)しているわけですが、この(ごろ)はいい古本屋(ふるほんや)(すく)なくなってきたので残念(ざんねん)(おも)っています。

Tôi thích dạo quanh các tiệm sách cũ, hễ rảnh rỗi là tôi lại đảo một vòng để tìm những cuốn hay với giả rẻ, nhưng dạo gần đây những tiệm sách cũ mà hay cứ ít dần đi, tiếc thật!

⑳.  (わたし)国際交流関係(こくさいこうりゅうかんけい)ボランテイア(ぼらんていあ)活動(かつどう)はすでに10年近くやってきているわけでして、自慢(じまん)じゃありませんが、(みな)さんよりもずっと経験(けいけん)はあるわけです。そういう立場(たちば)(もの)としてご提案(ていあん)させていただいているわけです

Tôi tham gia những hoạt động tình nguyện liên quan đến giao lưu quốc tế đã gần 10 năm rồi. không phải tôi tự cao nhưng tôi có kinh nghiệm hon các bạn nhiều. với tư các một người có vị trí như thế, tôi xin phép được đề xuất ý kiến.


Like facebook Thư viện tiếng Nhật để cập nhật bài viết mới

×LuLu×

Hello mọi người! Mình là LuLu, chúng mình cùng học tiếng Nhật nhé!

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn