- Diễn tả sự thay đổi từ trạng thái không thể sang có thể hoặc từ trạng thái không thực hiện được sang có thể thực hiện được. Thường đi với động từ ở thể khả năng.
- Khi đi với động tự ở thể phủ định thì diễn tả sự chuyển đổi sang trạng thái không thực hiện nữa.
- Các
động từ「わかる」「知る」không chia ở thể khả năng.
→ Ví dụ:「わかれるようになる」là sai. - Đối
với các động từ chỉ tri giác như 「見える」「聞こえる」thì giữ nguyên
mẫu.
→ Ví dụ: 見えるようになる/聞こえるようになる - Các
động từ gồm 2 chữ kanji như 「運転/会話/理解/案内/紹介」v.v. thì
phía
sau đi
với
động
từ 「できる」.
→ Ví dụ: 運転できるようになった。
① たくさん勉強したので、日本語を話せるようになりました / 日本語を話すことができるようになりました。
→ Vì học rất nhiều
nên tôi đã có thể nói được tiếng Nhật.
② 日本語が上手に話せるようになりました。
→ Tôi đã có thể nói tốt tiếng Nhật rồi.
③ 薬を飲んで、よく寝られるようになりました。
→ Uống thuốc xong thì đã có thể ngủ ngon được.
④ 20歳になったので、お酒が飲めるようになりました。
→ Vì tôi đã đủ 20 tuổi rồi nên tôi đã có thể uống rượu được
⑤ 最近忙しくて、あまり宿題ができなくなりました。
→ Gần đây bận quá nên hầu như không thể làm bài tập được.
⑥ 日本に来たばかりの頃は、納豆が食べられませんでしたが、今は食べられるようになりました。
→ Hồi mới sang Nhật tôi không ăn được món Natto (đậu tương lên men), nhưng giờ thì tôi đã có thể ăn được rồi.
⑦ 彼女はそれ以来、僕と話さないようになった。
→ Kể từ sau chuyện đó, cô ta đã không còn nói chuyện với tôi nữa.
⑧ 私の家では、テレビはもう見られないようになりました。
→ Ở nhà tôi đã không còn xem tivi được nữa. (do bị cắt đường truyền v.v.)
⑨ 日本に来てから、英語がしゃべれないようになった。
→ Kể từ sau khi đến Nhật thì tôi đã không còn nói tiếng Anh được nữa.
⑩ この回数券はもう使えないようになりました。
→ Vé sử dụng nhiều lần này đã không còn xài được
nữa.