Cấu trúc
- V Thể Thường + のに
- Aい / A(な) + な/ N + な + のに
Cách dùng
- Được dùng khi mệnh đề phía sau biểu thị một kết quả trái ngược với kết quả đáng lẽ phải có nếu suy đoán từ nội dung của mệnh đề phía
trước.
- Kết hợp với câu điều kiện, thể hiện sự tiếc nuối, mong chờ, hối hận của
người nói (もし〜たら〜のに hoặc đứng cuối câu
thể hiện ý phàn nàn, thất vọng.
- Lưu ý: せっかく~のに thường đi thành
cặp để nhấn mạnh sự thất vọng của người nói vì đã
cất công làm gì đó nhưng kết quả không như mong đợi.
Nghĩa: Mặc dù…nhưng/Thế mà…/Vậy mà
Ví dụ
① いっぱい勉強したのに試験に落ちた
→ Tôi đã học hành rất chăm chỉ vậy mà vẫn thi trượt
② Hoa先生はかわいいのに厳しい
→ Cô Hoa mặc dù dễ thương nhưng mà lại khó tính
③ 父は背が高いのに僕は低い
→ Mặc dù Bố thì cao nhưng
mà tôi thì lại thấp
④ 美味しいのにお腹がいっぱい食べれない
→ Nó ngon thế mà tôi no
quá nên không thể ăn được
⑤ 昨日は帰りが早かったのに夜遅くまで テレビ を見ていたので眠い
→ Hôm qua được về sớm thế mà tôi xem phim đến khuya muộn nên giờ buồn ngủ quá
⑥ この部屋はいつもはきれいなのに今日は散らかる
→ Phòng này lúc nào cũng sạch thế mà hôm nay bừa bộn thế.
⑦ あれだけ勉強しなさいって言ったのに….
→ Mẹ đã bảo là con phải học rồi vậy mà…
⑧ いつも彼が料理を
するのに今日はやってくれなかった
→ Bạn trai tôi lúc nào cũng nấu ăn thế mà hôm nay anh ấy lại không nấu cho nữa
⑨ せっかく手紙を書いたのになくしてしまった
→ Tôi đã cất công viết thư vậy mà chẳng ai đọc
⑩ せっかく料理したのに誰も食べてくれない
→ Tôi đã mất công nấu nướng vậy mà chẳng ai ăn cả
⑪ お金がないのに旅行に行くの?
→ Bạn không có tiền thế mà vẫn đi du lịch sao?
⑫ せっかく宿題を したのに…
→ Tôi đã cố công làm bài tập vậy mà…
⑬ 同じ女子なのに私の気持がわからないの?
→ Đều là con gái vậy mà bạn lại không hiểu cảm giác của tớ sao?
⑭ きれいな花だったのに枯れてしまった
→ Hoa mặc dù đẹp nhưng lại tàn mất rồi
⑮ 食べたばかりなのにもうお腹がすいた
→ Mặc dù vừa mới ăn xong giờ đã đói rồi
⑯ あの二人はこの間、結婚したばかりだったのにもう別れたらしい
→ 2 người họ mới lấy nhau xong vậy mà nghe đâu đã chia tay rồi
→ Tôi đã bảo rồi thế mà...
⑱ もし彼が来ると知っていたらその パーティー に行ったのに…
→ Nếu tôi mà biết anh ấy sẽ đến thì tôi cũng sẽ tham gia bữa tiệc vậy mà…