Cấu trúc
V ない + 限り
Cách dùng
① Dùng để
diễn tả ý phạm vi điều kiện, rằng “nếu chừng
nào mà trạng thái đó chưa diễn ra thì… vế sau cũng không thể thực hiện được”, hoặc “suốt trong
lúc sự việc đó chưa xảy ra thì…vế sau cũng không thể thực hiện được” (dịch
sát nghĩa là trong giới hạn khi mà A chưa xảy ra thì không thể xảy ra B)
② Phía sau
thường miêu tả trạng thái có được khi điều kiện đó thành lập, hàm ý
rằng nếu điều kiện đó thay đổi thì
trạng thái hiện tại có khả năng thay
đổi theo
③ Vế sau
thường đi với thể phủ định. Ví dụ như: できない、無理、難しい .v.v.
Nghĩa: → Nếu
không – Chừng nào mà chưa…Thì…
Ví dụ
① この家から出ない限り、大丈夫だ。
→ Nếu không ra khỏi ngôi nhà này thì sẽ không sao.
② 今の会社を やめない限り、こういう生活は変わらないと思ったんです。
→ Nếu mà không nghỉ việc ở công ty hiện tại thì sẽ không thay đổi được tình trạng cuộc sống hiện giờ.
③ あいつが謝ってこない限り、こっちも折れるつもりはない。
→ Chừng nào mà gã đó chưa chịu xin lỗi thì đằng này cũng không có ý định nhượng bộ.
④ がんはかなり進行していて、手術を しない限り、助からないと言われたそうです。
→ Ung thư đã phát triển khá nhanh nên nếu không phẫu thuật thì có vẻ như sẽ không cứu được.
⑤ 値段を もう少し下げない限り、売れないと思う。
→ Nếu không hạ giá xuống một chút nữa thì tôi nghĩ là không thể bán được.
⑥ この人数では、残業しない限り仕事は終らない。
→ Với số lượng người thế này mà không làm thêm giờ thì không thể hoàn thành công việc được.
➆ 熱が十分に下がらない限り、外出したりしないでください。
→ Nếu chưa hạ sốt đủ thì không nên ra ngoài.
⑧ 練習しない限り、上達もありえない。
→ Nếu không luyện tập thì không thể nào có chuyện tiến bộ được.
⑨ 午後、雨がない限り、2時に駅で会いましょう。
→ Nếu trưa nay không có mưa thì chúng ta sẽ gặp nhau tại nhà ga lúc 2 giờ.
⑩ この工場は許可がない限り、見学できない。
→ Nhà máy này nếu không được phép thì không thể vào tham quan được.
⑪ 絶対にやめようと自分で決心しない限り、いつまで経っても禁煙なかできないだろう。
→ Nếu bản thân không quyết tâm bỏ hút thuốc thì có lẽ mãi mãi không thể nào bỏ được.
⑫ 今のやり方を変えない限り、悪い状況は続くだろう。
→ Chừng nào mà chưa thay đổi cách làm hiện nay thì tình trạng xấu hẳn vẫn sẽ tiếp diễn.
⑬ 参加各国の協力が得られない限り、この低酸素のプログラムの実現は難しい。
→ Nếu không có được sự hợp tác của các nước tham gia thì việc thực hiện chương trình giảm khí thải cacbon này sẽ khó khăn.
⑭ 今の法律が変わらない限り、結婚したら、夫婦はどちらか一方の姓を名乗らなければならない。
→ Chừng nào mà luật hiện nay chưa đổi thì sau khi kết hôn hai vợ chồng phải có một người lấy họ của người kia.