[Ngữ pháp N2] Phân Biệt そう Và げ:Trông Có Vẻ…

A+ A-

 Cả そうđều dùng để diễn tả trạng thái khi nhìn một sự vật/sự việc gì đó, mình cảm thấy “trông có vẻ”, “nhìn có vẻ” như thế.

Ví dụ

  子供こどもたちはたのそうあそんでいる。

 My đứa tr đang nô đùa trông rt vui v.

 子供こどもたちはたのあそんでいる。

 My đứa trẻ nô đùa trông có vẻ vui.


Trong nhiều trường hợp, cách sử dụngそうlà hầu như không khác nhau nhiều. Nhưng nếu đi sâu, ta có thể thấy một 3 điểm khác nhau rất nhỏ như sau: 


 そうmang tính văn nói nhiều hơn so với 

Mặc dù cả そうđều sử dụng được trong văn nói, nhưng そうmang tính văn nói nhiều hơn so với .


 そうBiểu thị trạng thái rõ ràng hơn 

Cả 2 đều diễn tả trạng thái “trông có vẻ”, “nhìn có vẻ” nhưngそうbiểu thị trạng thái đó và mình cảm nhận được trạng thái đó rõ ràng, chắc chắn hơn qua hành động, hành vi, thái độ của người/vật đó. Trong khi đócho ta thấy trạng thái chưa rõ ràng lắm, thường mình cảm nhận được trạng thái đó qua cảm nhận trực quan và mình phán đoán như thế thông qua không khí, cảm giác khi đó.



Ví dụ :

 

 木村(きむら)さんは(ちち)()なれてから、いつも(かな)そうな(かお)をしている

 Anh Kimura kể từ sau khi ba mất, mặt lúc nào trông cũng buồn bã.


 木村(きむら)さんは(ちち)()なれてから、いつも(かな)げな(かお)をしている

 Anh Kimura kể từ sau khi ba mất, mặt lúc nào trông cũng buồn buồn sao ấy.

Như vậy mình thấy, câu ví dụ
ở trên việc anh ấy buồn thể hiện ra nét mặt, mình nhìn phán đoán được. Trong khi đó, nếu anh ấy không thể hiện rõ ràng ra nét mặt, nhưng qua thái độ, hành vi không rõ nét từ anh ấy, nhưng mình vẫn cảm nhận được như thế thì sử dụng ví dụ sẽ phù hợp hơn.

Ví dụ:


 昨日(きのう)春子(はるこ)ちゃんと電話(でんわ)(はな)したんだ。彼女(かのじょ)元気(げんき)そうには(はな)してたんだけど、どことなく(かな)げな(こえ)だったんだ(・・・)(なに)かあったのかな?
 Hôm qua, tôi va mi nói chuyn đin thoi vi Haruko xong. Mc dù cô ấy nói chuyện một cách rất vui vẻ nhưng tôi nghe giọng cô ấy có vẻ buồn buồn sao ấy. Không biết có chuyện gì không nhỉ?

Diễn giải: Như ta thấy, rõ ràng là cách nói chuyện cô ấy vẫn rất vui vẻ, không tỏ thái độ ra ngoài, nhưng thông qua câu chuyện, người nói vẫn cảm nhận được rằng Haruko hình như có chuyện buồn, mặc dù phán đoán này không rõ ràng và chắc chắn.

 Và như thế, ngược li, những trạng thái thể hiện một cách rõ ràng, nhìn trực diện được, thấy ngay trước mắt, sắp sửa xảy ra đến nơi, thì mình sẽ sử dụng そうvà không sử dụng .

Ví dụ


 (だな)から(いま)にもかばんが()そうだ(Đúng)

 Cái túi xách sắp rơi khỏi kệ kìa.

 (だな)から(いま)にもかばんが()げだSai


 そう Phù hợp hơn khi nói về người trên

Ngoài ra, khi sử dụng để nói về người trên hoặc người có địa vị trong xã hội thì sử dụngそうlà phù hợp hơn.



Ví dụ:


 心配(しんぱい)そうな(かお)をなさっていました。 

 Trông nét mặt bà ấy có vẻ rất lo lắng.

*なさっていましたlà dạng kính ngữ củaしていました

 

 面白(おもしろ)そうに(らん)になっていました

 Lúc đấy trông ông ấy xem có vẻ rất thích thú.

*ご覧になるlà dạng kính ngữ của()

 

 


Like facebook Thư viện tiếng Nhật để cập nhật bài viết mới

×LuLu×

Hello mọi người! Mình là LuLu, chúng mình cùng học tiếng Nhật nhé!

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn